- KSNB do người quản lý đơn vị tổ chức và điều hành nên nhiều trường hợp nó không thể phát hiện và ngăn chặn được sự gian lận của chính người quản lý thực hiện.
- Phần lớn các cuộc kiểm tra nội bộ thường tác động đến những giao dịch lặp đi lặp lại mà ít tác động lên những giao dịch bất thường. NH thường thiết kế các thủ tục kiểm soát những nghiệp vụ chính như quy trình cho vay, thẩm định tín dụng mà ít quan tâm đến nghiệp vụ phát sinh liên quan như chương trình vi tính đối với trường hợp thay đổi tiền lãi, dẫn đến KSNB bị nới lỏng cho những nghiệp vụ bất thường này.
- Kiểm soát bị ảnh hưởng bởi con người, do bất cẩn, đãng trí, đánh giá hay ước luợng sai, hiểu sai các thông tin liên quan, do vô tình hoặc cố ý không hiểu các chỉ thị như đã quy định.
- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên, các hành vi gian lận vi phạm pháp luật, quy định của đơn vị, sự thông đồng của các nhân viên hay với các bộ phận bên ngoài gây tổn thất đến lợi ích của đơn vị.
- Sự xuất hiện của những tình huống, điều kiện mới không lường trước được làm các thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.
1.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát hoạt động cho vay
1.4.4.1 Những yếu tố từ phía ngân hàng
- Văn hoá tín dụng: Là một phần quan trọng của quá trình quản lý rủi ro tín dụng, là tổng thể tất cả các đặc điểm hành vi của một tổ chức trong môi trường tín dụng. Nó không chỉ là các chính sách hữu hình bằng văn bản và thủ tục, mà còn chứa đựng các yếu tố vô hình, chẳng hạn như ý tưởng, truyền thống, kỹ năng, thái độ, triết lý, và các tiêu chuẩn đạo đức.
Ở đây chúng ta nghiên cứu kỹ về đạo đức của CBTD. Trên thực tế, các nhà quản lý NH coi CBTD là đội ngũ tiên phong chống lại những vấn đề rủi ro tín dụng. Việc để xảy ra những đánh giá tín dụng sai lệch ban đầu, hoặc phát sinh những mối quan hệ cá nhân giữa CBTD và người vay có thể là những yếu tố không khuyến khích đối với CBTD trong việc tuân thủ văn hóa tín dụng của đơn vị mình.
Để khắc phục những bất cập này, nội bộ NH cần phải hình thành môi trường mà trong đó thể hiện rõ ràng là CBTD được tin tưởng giao cho trách nhiệm trao đổi thông tin liên quan đến khoản vay mà họ đang phụ trách và theo dõi chất lượng tín dụng.
Mục tiêu cuối cùng của việc kiểm tra khoản vay là theo dõi CBTD (người chịu trách
nhiệm theo dõi khoản vay) chứ không phải chỉ là bản thân khoản vay đó.
- Năng lực của CBTD: Ngoài khả năng chuyên môn trong việc dự báo, phân tích tài chính, kiến thức pháp luật, kiểm soát tín dụng đòi hỏi CBTD có một số kĩ năng như: thu thập thông tin; khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề; nhạy bén và tỉnh táo trước các cơ hội kinh doanh và kỹ năng thương lượng với KH trong quá trình cho vay.
- Hệ thống xếp hạng tín nhiệm: Là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho NH trong việc lượng hoá mức độ rủi ro của từng khoản vay của cả danh mục tín dụng. Hệ thống định hạng tín nhiệm chỉ hoạt động tốt khi các thông tin đầu vào là chính xác, trung thực; phương pháp đánh giá, xếp loại các các chỉ tiêu trong hệ thống phải khoa học, được thừa nhận trong khu vực cũng như quốc tế và phù hợp với từng hoàn cảnh. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng lực của CBTD. Tuy nhiên, hệ thống đinh hạng này chỉ là biện pháp hỗ trợ, chứ không thể thay thế cho công tác thẩm định của CBTD.
- Công nghệ trong NH: Đây cũng là một trong những nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát tín dụng của các NH nhất là trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển với tốc độ thần kỳ như hiện nay. Một NH sử dụng công nghệ hiện đại, trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian thẩm định đối với từng KH. Nhờ đó giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, làm tiền đề cho hoạt động kiểm soát đạt hiệu quả cao hơn.
1.4.4.2 Những yếu tố từ phía khách hàng
- Sự hợp tác của khách hàng: Hoạt động kiểm soát chỉ có thể đạt chất lượng cao khi KH có thiện chí hợp tác với NH trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin.
- Thời gian quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng: Nếu KH đã có quan hệ lâu dài với NH thì NH đã có sẵn thông tin và phương thức kiểm soát trước đó. Vì thế sẽ giảm được chi phí kiểm soát.
- Khả năng của KH trong việc quản lý, sử dụng vốn vay: Khi KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, quản lý vốn vay tốt thì công tác kiểm soát tín dụng của NH cũng được dễ dàng hơn.
- Mức độ rủi ro của khoản vay: Những khoản tín dụng có độ rủi ro cao đòi hỏi NH phải kiểm soát chặt chẽ hơn những khoản tín dụng có độ rủi ro thấp.
1.4.5 Mục tiêu của KSNB trong NHTM đối với hoạt động cho vay
Mục đích của hệ thống KSNB cuối cùng là để nâng cao chất lượng và lợi nhuận của NH. Với lý do đó, kiểm soát hoạt động cho vay cần đảm bảo được các mục tiêu sau:
- Đối với chu trình tín dụng: Chu trình xét duyệt, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, đúng thời điểm, hiệu quả cao, ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong hệ thống xử lý và có biện pháp khắc phục thích hợp.
- Đối với thông tin dữ liệu: Dữ liệu cần được thu thập, xử lý, chuyển giao một cách đầy đủ, đúng quy trình, đảm bảo về mặt thời gian. Thông tin được tập hợp và truyền đạt nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, không gây ảnh hưởng đến quá trình tác nghiệp và ra quyết định. Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nghiệp vụ cho vay KHCN được bảo quản an toàn.
- Đối với rủi ro tín dụng: Quản lý chặt chẽ rủi ro theo quy định của pháp luật, của các cơ quan ban ngành liên quan và của đơn vị nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản (nếu xảy ra) và dự phòng rủi ro hợp lý.
1.4.6 Các yếu tố đánh giá chất lượng kiểm soát hoạt động cho vay
Chất lượng kiểm soát hoạt động cho vay được xem xét bởi các yếu tố định tính
liên quan đến hoạt động kiểm soát trong quá trình cho vay, cơ bản gồm ba chỉ tiêu sau:
1.4.6.1 Tính tuân thủ trong quy trình cho vay
CBTD phải luôn luôn thực hiện đúng tất cả các yêu cầu của quy trình như đã ban hành trong Quy chế cho vay của NH. Hoạt động tín dụng của NH nói chung sẽ được NHNN quy định, căn cứ vào đó, mỗi NH sẽ có một Quy chế về cho vay khác nhau phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh của mình; do đó CBTD cần nằm rõ các quy chế, quy định, thủ tục cụ thể của nghiệp vụ cho vay để đảm bảo tính tuân thủ trong quá trình làm việc.
1.4.6.2 Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Đây là tiêu thức quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín
dụng. Khả năng hạn chế rủi ro càng cao, chất lượng kiểm soát tín dụng càng tốt.
Dưới một góc độ nào đó, kiểm soát bao gồm việc nhận dạng, đánh giá và quản lý các rủi ro có thể phát sinh. Hoạt động kiểm soát cho vay có tác dụng đo lường mức độ rủi ro của từng khoản vay và của cả danh mục tín dụng, từ đó giúp NH đưa ra các biện
pháp, hành động xử lý kịp thời, phù hợp. Vì thế, kiểm soát tín dụng chỉ có chất lượng cao khi giúp NH nhận biết rủi ro tín dụng càng sớm càng tốt, đồng thời góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng NH có thể gặp phải. Để đánh giá rủi ro tín dụng đối với một KHCN trước khi đưa ra quyết định cho vay, NH sẽ tiến hành thẩm định tín dụng trước khi cho vay và sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm.
1.4.6.3 Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát tín dụng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và xuyên suốt trong quá trình cho vay nhằm kịp thời nhận biết, thu thập thông tin, ngăn ngừa và loại bỏ những nguy cơ dẫn đến rủi ro sớm nhất có thể. Trong thực tế, không có biện pháp nào có thể giảm được rủi ro xuống bằng không. Việc áp dụng các hoạt động kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục đối với các khoản cho vay sẽ giúp CBTD phát hiện những vấn đề đối với khoản vay một cách nhanh chóng và có thể thực hiện kịp thời những hành động để bảo vệ nguồn vốn của NH.
Kiểm soát tín dụng phải được thực hiện có phương pháp và theo một quy trình được NH chuẩn hoá. Các kết quả kiểm tra cần phải gắn liền với các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Tương ứng với mức độ rủi ro sẽ có mức theo dõi, kiểm soát phù hợp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIB HUẾ
2.1 Tổng quan về ngân hàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Huế
-Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP Quốc tế Việt Nam:
NH TMCP Quốc tế Việt Nam, tên viết tắt là NH Quốc tế (VIB) được thành lập ngày 18/9/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Đến ngày 31/12/2012, sau 16 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những NH hàng đầu Việt Nam với 151 đơn vị kinh doanh bao gồm một Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 48 Chi nhánh, 97 Phòng giao dịch và 4 Quỹ tiết kiệm trên cả nước. Cuối năm 2011, tổng tài sản của VIB đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ là 4250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8200 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng quan trọng.
Hiện nay VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới NH bán lẻ và sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm KH trọng tâm, nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ KH ngày càng tốt hơn.
-Sự phát triển của NH TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Huế:
Ngày 8/8/2007 NH TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Huế đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Trụ sở chính của Chi nhánh NH được đặt tại 51 Hai Bà Trưng, thành phố Huế. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của KH, NH Quốc tế còn xây dựng thêm 2 phòng giao dịch khác trên địa bàn là Phòng giao dịch VIB Trường Tiền tại 30 Lê Lợi, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế và Phòng giao dịch VIB Đông Ba tại 25 Mai Thúc Loan, Phường Thuận Thành, Thành phố Huế.
Sự ra đời của NH TMCP VIB Chi nhánh Huế đã đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết của các DN cũng như các cá nhân trên địa bàn. Đồng thời với nhiệm vụ thanh toán
quốc tế, Chi nhánh đã giúp việc thanh toán giữa các DN, cá nhân trong và ngoài nước được thuận tiện hơn, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ thương hiệu uy tín sẵn có của NH TMCP Quốc tế cũng như những nỗ lực của cán bộ công nhân viên của Chi nhánh trong những năm qua, NH TMCP Quốc tế Chi nhánh Huế đã tạo được niềm tin đối với KH và đạt được những thành quả đáng khích lệ trong kinh doanh, từng bước xây dựng thương hiệu NH VIB ngày càng vững mạnh trên địa bàn.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NH TMCP Quốc tế VIB Huế
2.1.2.1 Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các nghiệp vụ kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận;
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của Tổng giám đốc NH Quốc tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NH Quốc tế.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Cân đối điều hòa vốn kinh doanh đối với các phòng giao dịch trực thuộc;
- Thực hiện hạch toán kinh doanh;
- Đầu tư dưới các hình thức như góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác khi được NH Quốc tế chấp thuận;
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh;
- Thực hiện kiểm tra, KSNB việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ;
- Tổ chức phổ biến triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, của NH Quốc tế cho các nhân viên tại Chi nhánh và phòng giao dịch;
- Nghiên cứu phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ tín dụng và đề ra kể hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh Huế, phù hợp với chiến lược chung của NH VIB Việt Nam;
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá thương hiệu.
2.1.3 Tình hình nguồn lực của Chi nhánh ngân hàng trong giai đoạn 2010 - 2012
2.1.3.1 Tình hình lao động
Bảng 2.1 - TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA VIB HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
Đvt: người
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | +/– | % | +/– | % | |
36 | 100 | 39 | 100 | 36 | 100 | 3 | 8,33 | -3 | -7,69 | |
I. Phân theo giới tính | ||||||||||
1. Nam | 14 | 38,89 | 20 | 51,28 | 18 | 50,00 | 6 | 42,86 | -2 | -10,00 |
2. Nữ | 22 | 61,11 | 19 | 48,72 | 18 | 50,00 | -3 | -13,64 | -1 | -5,26 |
II. Phân theo trình độ | ||||||||||
1. Trên đại học | 2 | 5,56 | 2 | 5,13 | 2 | 5,56 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1. Đại học và cao đẳng | 30 | 83,33 | 33 | 84,62 | 30 | 83,33 | 3 | 10,00 | -3 | -9,09 |
3. Trung cấp | 3 | 8,33 | 3 | 7,69 | 3 | 8,33 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4. Lao động phổ thông | 1 | 2,78 | 1 | 2,56 | 1 | 2,78 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế chi nhánh Huế - 1
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế chi nhánh Huế - 2
- Thực Trạng Hoạt Động Ksnb Đối Với Nghiệp Vụ Cho Vay Khcn Tại Vib Huế
- Thủ Tục Kiểm Soát Trong Nghiệp Vụ Cho Vay Khcn Tại Vib Huế
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế chi nhánh Huế - 6
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế chi nhánh Huế - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng VIB - Chi nhánh Huế)
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng số lao động của VIB Chi nhánh Huế có sự biến động tăng giảm qua từng năm trong giai đoạn 2010 – 2012 và giữ ở mức 36 nhân viên trong năm 2012.
Xét theo giới tính, tỷ trọng lao động nam và lao động nữ của Chi nhánh là không chênh lệch đáng kể, phù hợp với đặc điểm tính chất công việc của ngành. Xét theo trình độ học vấn, nhóm lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học luôn chiếm tỉ trọng cao nhất qua các năm (trên 90% tổng số lao động). Lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông của NH chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu lao động và hầu như không thay đổi qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
2.1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Bên cạnh yếu tố nguồn nhân lực thì tài sản và nguồn vốn cũng là hai yếu tố quyết định đến sức mạnh và năng lực tài chính của một NH. Một cơ cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho NH hoạt động một cách hiệu quả, củng cố lòng tin của các cổ đông, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của NH.
Trong giai đoạn 2010 - 2012, tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh tăng lên một cách đáng kể, từ 496 tỷ đồng năm 2010 tăng lên gần gấp đôi trong năm 2012 với giá trị tài sản đạt trên 890 tỷ đồng. Điều này có thể được lý giải bởi sự mở rộng quy mô hoạt động của Chi nhánh trong thời gian vừa qua, đồng thời đó là cũng là kết quả chứng minh cho việc kinh doanh thành công của Chi nhánh bằng việc bắt đầu cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần với các NH đầy tiềm năng trên địa bàn tỉnh.
- Về tình hình tài sản: Năm 2010, tổng tài sản của VIB Huế là trên 496 tỷ đồng, trong đó tài sản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm 89%. Năm 2011, tổng tài sản thăng thêm 47% so với năm 2011 và tỷ lệ tài sản cho vay cũng tăng đến mức hơn 677 tỷ đồng. Giá trị tài sản năm 2012 là hơn 890 tỷ đồng, tăng thêm 21,87% so với năm 2011, trong đó tỷ lệ tài sản cho vay tăng 23,09% so với năm 2011. Trong giai đoạn 2010-2012, nhờ vào chủ trương tăng cường đầu tư công nghệ thiết bị hiện đại cho Chi nhánh, dẫn đến giá trị đầu tư tài sản tăng tương đối nhanh, trung bình 25%/năm.
- Về tình hình nguồn vốn: Nguồn vốn của Chi nhánh trong năm 2012 tăng 21,87% so với năm 2011. Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ nguồn vốn huy động KH tại Chi nhánh (tăng 159.980 triệu đồng). Bên cạnh đó, nguồn tiền từ tài sản nợ khác cũng góp phần làm cho nguồn vốn tăng đáng kể trong giai đoạn này.
Sau đây là bảng tổng hợp tình hình tài sản và nguồn vốn của NH TMCP Quốc tế
- Chi nhánh Huế trong 3 năm 2010, 2011 và 2012.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
Bảng 2.2 - TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA VIB HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
Đvt: triệu đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/– | % | +/– | % | |
A. Tài sản | 496.945 | 100 | 730.537 | 100 | 890.331 | 100 | 233.592 | 47,01 | 159.794 | 21,87 |
1. Vốn thanh khoản | 17.545 | 3,53 | 25.372 | 3,47 | 29.447 | 3,31 | 7.827 | 44,61 | 4.075 | 16,06 |
2. Tiền gửi tại các TCTD | 98 | 0,02 | 166 | 0,02 | 171 | 0,02 | 68 | 69,39 | 5 | 3,01 |
3. Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân | 443.981 | 89,34 | 677.357 | 92,72 | 836.553 | 93,96 | 233.376 | 52,56 | 159.196 | 23,50 |
4. Đầu tư tài sản | 4.500 | 0,91 | 5.653 | 0,77 | 7.214 | 0,81 | 1.153 | 25,62 | 1.561 | 27,61 |
5. Vốn điều chuyển trong hệ thống | 24.744 | 4,98 | 15.586 | 2,13 | 9.170 | 1,03 | -9.158 | -37,01 | -6.416 | -41,17 |
6. Tài sản có khác | 6.077 | 1,22 | 6.403 | 0,88 | 7.776 | 0,87 | 326 | 5,36 | 1.373 | 21,44 |
B. Nguồn vốn | 496.945 | 100 | 730.537 | 100 | 890.331 | 100 | 233.592 | 47,01 | 159.794 | 21,87 |
1. Tiền gửi của các TCTD khác | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân | 490.916 | 98,79 | 722.662 | 98,92 | 882.642 | 99,14 | 231.746 | 47,21 | 159.980 | 22,14 |
3. Phát hành chứng từ có giá | 3.271 | 0,66 | 3.100 | 0,42 | 2.700 | 0,30 | -171 | -5,23 | -400 | -12,90 |
4. Tài sản nợ khác | 2.758 | 0,55 | 4.775 | 0,65 | 4.989 | 0,56 | 2.017 | 73,13 | 214 | 4,48 |
5. Vốn chủ sở hữu và các quỹ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
(Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng VIB - Chi nhánh Huế)
2.1.3.3 Tình hình dư nợ và nợ quá hạn
Bảng 2.3 - TÌNH HÌNH DƯ NỢ VÀ NỢ QUÁ HẠN CỦA VIB HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm | So sánh | ||||||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | |||
Giá trị | Giá trị | Giá trị | +/- | % | +/- | % | |
Nợ quá hạn | 8.181 | 7.855 | 6.763 | -326 | -3,98 | -1.092 | -13,95 |
Tổng dư nợ | 524.634 | 534.319 | 549.487 | 9.685 | 1,85 | 15.168 | 2,84 |
Tỷ lệ NQH (%) | 1,56 | 1,47 | 1,23 | -0,09 | - | -0.24 | - |
(Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng VIB- Chi nhánh Huế)
Xét trong 3 năm từ 2010 - 2012, tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ của năm 2010 là cao nhất, đạt mức 1,56%, nguyên nhân chủ yếu do lạm phát cao xảy ra, kéo theo sự gia tăng lãi suất cho vay của các NHTM. Lúc này đa số chủ thể đi vay có tiềm lực tài chính yếu sẽ dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ.
Sang năm 2011, tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ có tiến triển tốt, giảm bớt 0,09% so với năm 2010 và chỉ còn 1,23% trong năm 2012. Đạt được kết quả này, ngoài những tác động thuận lợi từ môi trường vĩ mô, chính sách tín dụng và khả năng cải tiến chất lượng hoạt động của Ngân hàng ngoài ra còn do hiệu quả hoạt động của đơn vị đi vay ngày càng tăng.
Như vậy, qua bảng 2.3 có thể nhận thấy rằng tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ của Chi nhánh có xu hướng giảm dần qua các năm và luôn đảm bảo mức an toàn (không vượt quá 3%) theo quy định của NHNN.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.4 - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
Đvt: triệu đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | So sánh 2011/2010 | So sánh 2012/2011 | |||
Giá trị | Giá trị | Giá trị | +/– | % | +/– | % | |
I. Tổng thu nhập | 148.437,74 | 175.497,94 | 212.440,26 | 27.060,20 | 18,23 | 36.942,32 | 21,05 |
1. Thu nhập từ lãi | 72.734,49 | 89.539,05 | 103.263,67 | 16.804,56 | 23,10 | 13.724,61 | 15,33 |
2.Thu từ hoạt động dịch vụ | 1.246,88 | 1.790,08 | 1.948,36 | 543,20 | 43,57 | 158,28 | 8,84 |
3.Thu từ hoạt động KDNH | 74.455,99 | 84.168,46 | 107.227,73 | 9.712,47 | 13,04 | 23.059,27 | 27,40 |
4. Thu bất thường khác | 0,38 | 0,35 | 0,50 | -0,30 | -8,02 | 0,15 | 42,70 |
II. Tổng chi phí | 135.471,56 | 159.868,51 | 192.908,15 | 24.396,95 | 18,01 | 33.039,65 | 20,67 |
1. Chi phí trả lãi | 18.966,02 | 23.980,28 | 26.080,10 | 5.014,26 | 26,44 | 2.099,82 | 8,76 |
2. Chi phí hoạt động dịch vụ | 311,58 | 415,66 | 468,60 | 104,07 | 33,40 | 52,94 | 12,74 |
3.Chi phí hoạt động KDNH | 70.499,39 | 83.131,62 | 106.994,39 | 12.632,22 | 17,92 | 23.862,78 | 28,70 |
4. Chi phí dự phòng | 772,19 | 1.278,95 | 1.398,20 | 506,76 | 65,63 | 119,25 | 9,32 |
5. Chi phí hoạt động khác | 44.922,37 | 51.062,00 | 57.966,85 | 6.139,63 | 13,67 | 6.904,85 | 13,52 |
III. Tổng LN trước thuế | 12.966,18 | 15.629,44 | 19.532,11 | 2.663,25 | 20,54 | 3.902,67 | 24,97 |
(Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng VIB - Chi nhánh Huế)
Bảng 2.4 cho thấy kết quả kinh doanh của VIB Huế trong vòng 3 năm (2010- 2012) có những sự biến đổi rõ rệt của các chỉ tiêu qua từng năm, cụ thể như sau:
- Năm 2010, tổng thu nhập của NH đạt hơn 148 tỷ đồng. Đến năm 2011, giá trị của chỉ tiêu này tăng khoảng 27 tỷ so với năm 2010, và đạt trên 212 tỷ trong năm 2012, tăng 21,05% so với năm 2011. Dễ dàng nhận thấy rằng thu nhập từ lãi và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NH trong giai đoạn 2010-2012.
- Tổng chi phí trong 2 năm 2011 và 2012 đều có sự biến động tăng so với năm 2010, nhưng chênh lệch không quá lớn. Trong năm 2011, chỉ tiêu có sự biến động đáng kể và ảnh hưởng tích cực nhất đến hoạt động của Chi nhánh là chi phí dự
phòng rủi ro. Đến năm 2012, chi phí dự phòng đã có sự ổn định và thay vào đó là sự tăng của chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối, tăng 28,7% so với năm 2011.
- Từ năm 2010 đến năm 2011, tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độc tăng thu nhập, nhưng trong năm 2012 thì tốc độ tăng chi phí lại nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập do có sự đầu tư mạnh vào hệ thống trang thiết bị hiện đại cũng như mở rộng địa bàn kinh doanh, do đó việc tăng chi phí là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên nhờ tổng thu nhập vẫn lớn hơn tổng chi phí đã giúp Chi nhánh gia tăng lợi nhuận với tốc độ ổn định trong ba năm 2010, 2011, 2012.
Qua những phân tích trên có thể thấy rằng, trong giai đoạn 2010 - 2012, VIB Huế đã có rất nhiều nỗ lực để tối đa hóa lợi nhuận đạt được. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Chi nhánh kinh doanh hiệu quả và cơ bản có những bước đi vững chắc hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của NHTM CP Quốc tế Việt Nam.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức của NH TMCP Quốc tế VIB Chi nhánh Huế
Phòng Hành chính –
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp
Phòng Giao dịch tín dụng
Phòng Giao dịch Trường
Phòng Giao dịch Đông Ba
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Khách hàng Cá nhân
Phòng Dịch vụ Khách
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NH VIB Huế