Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh Huế - 1


MỤC LỤC

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu của đề tài 2

3. Đối tượng nghiên cứu 3

4. Phạm vi nghiên cứu 3

5. Phương pháp nghiên cứu 3

6. Cấu trúc của đề tài 4

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

1.1. Dự án đầu tư 5

Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh Huế - 1

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT) 5

1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư 6

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư 6

1.1.4. Yêu cầu của một dự án đầu tư 9

1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 10

1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 10

1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 11

1.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của NHTM 22

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính DAĐT của NHTM 22

1.4.1. Nhân tố chủ quan 22

1.4.2. Nhân tố khách quan 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ 26

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 26

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 27

2.1.3. Nguồn lực của ACB Huế 27

2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban tại chi nhánh 31

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh 33


2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế 36

2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế 36

2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế 38

2.2.3. Ví dụ minh họa công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế 43

2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại ACB Huế 52

2.3.1. Những kết quả đạt được 52

2.3.2. Những hạn chế tồn tại 55

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ 60

3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 60

3.1.1. Định hướng hoạt động chung của ACB Huế 60

3.1.2. Định hướng đối với hoạt động cho vay và thẩm định DAĐT tại ACB Huế 61

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 62

3.2.1. Hoàn thiện nội dung và tuân thủ quy trình thẩm định 62

3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin 63

3.2.3. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tín dụng 64

3.2.4. Có chính sách tìm kiếm và phân loại chủ đầu tư 66

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 67

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 67

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước 69

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam 70

PHẦN III: KẾT LUẬN 71

1. Kết luận 71

2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB Huế : Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế

CPBH: Chi phí bán hàng

DAĐT : Dự án đầu tư

DN : Doanh nghiệp

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

KH : Khấu hao

KHCN : Khách hàng cá nhân

KHDN : Khách hàng doanh nghiệp

LNST : Lợi nhuận sau thuế

LSCK : Lãi suất chiết khấu

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

PGD : Phòng giao dịch

QLDN : Quản lý doanh nghiệp

TCTD : Tổ chức tín dụng

TMCP : Thương mại cổ phần

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ : Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ACB Huế 32

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn 35

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình lao động của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012 28

Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn của ACB Huế giai đoạn 2010 – 2012 29

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012 33

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012 34

Bảng 2.5: Một số hoạt động khác của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012 36

Bảng 2.6: Cơ cấu chi phí đầu tư dự án 45

Bảng 2.6 :Dự phóng kết quả kinh doanh của dự án 47

Bảng 2.7: Dòng tiền dự án 48

Bảng 2.8 : Lịch trả nợ vay dự kiến 1

Bảng 2.9: Tình hình cho vay dự án đầu tư ở ACB Huế giai đoạn 2010 - 2012 52


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Xuất phát từ thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng thương mại, tầm quan trọng của công tác thẩm định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng tài sản của Ngân hàng. Đề tài “Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” là một đề tài mang tính cấp thiết.

Mục đích của đề tài là hệ thống hóa các lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM, phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ACB Huế từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp có tính chất thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ACB Huế. Để thực hiện được mục tiêu này, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

- Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet, sách báo và các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập.

- Sau khi được Ngân hàng cung cấp số liệu tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2007. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra các nhận xét về tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ACB Huế. Từ đó, đưa ra các giải pháp và kết luận mang tính chất thực tiễn.

Những kết quả đạt được từ quá trình nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dựán đầu tư vay vốn tại ACB Huế:

-Những kết quả đạt được

- Thứ nhất: Công tác thẩm định được thực hiện hợp một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Các phòng ban trong Chi nhánh phối hợp chặt chẽ với nhau tạo hiệu quả cao hơn trong công tác thẩm định. Có sự phân định rõ ràng trách nhiệm giữa khâu thẩm định (do cán bộ thẩm định thực hiện) và quyết định cho vay (Giám đốc chi nhánh hoặc Ban tín dụng) đảm bảo được tính độc lập và khách quan hơn.

- Thứ hai: Các nội dung trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được kết

hợp chặt chẽ với các nội dung khác trong một quy trình thống nhất, như thẩm định các


yếu tố về kỹ thuật, môi trường, thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư, thẩm định các khía cạnh pháp lý… từ đó giúp cho NH lựa chọn được những dự án có hiệu quả cao khi triển khai thực hiện.

- Thứ ba: Thời gian thẩm định dự án ngày càng được rút ngắn với chi phí thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư có thể đưa dự án đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, phía NH còn tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập và triển khai dự án để đảm bảo dự án phát huy hiệu quả.

Thực tế, NH ACB Huế thực hiện xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về khách hàng để làm căn cứ khi tiến hành thẩm định. Bộ cơ sở dữ liệu có sẵn về khách hàng giúp NH không mất nhiều thời gian sưu tập tìm kiếm thông tin, do vậy rút ngắn thời gian thẩm định.

Tất nhiên là tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất của dự án mà thời gian thẩm định có thể khác nhau, tuy nhiên so với những năm đầu khi Chi nhánh mới thành lập (2005, 2006) thì hiện nay nhờ có sự hỗ trợ của các phần mềm, số ngày thẩm định trung bình giảm đi nhiều, từ 5 ngày giảm xuống còn 3 ngày.

- Thứ tư: Chất lượng cũng như quy mô của các dự án mà Chi nhánh cho vay ngày càng tăng lên trong 3 năm gần đây, thể hiện ở dư nợ cho vay dự án tăng, tỷ lệ thu nhập từ cho vay dự án và mức sinh lãi tăng liên tiếp qua ba năm. Mặc dù nợ quá hạn cũng tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn đảm bảo trong mức an toàn. Ngoài ra, NH luôn tiến hành theo dõi phân loại nợ quá hạn theo các nguyên nhân khác nhau để có biện pháp xử lý kiên quyết với những khoản nợ quá hạn đó. Và công tác thẩm định tài chính dự án ngày càng được thực hiện chặt chẽ hơn, kiểm soát mạnh hơn để đảm bảo lựa chọn được những dự án thực sự hiệu quả để tài trợ.

-Những hạn chế

- Số lượng dự án có tiềm năng đến xin vay vốn ở ACB Huế là còn quá ít, như năm 2012 chỉ có 8 dự án xin vay vốn, nhưng sau khi thẩm định thì Chi nhánh phải từ chối tới 5 dự án. Một số, dự án khi thẩm định có hiệu quả tài chính tốt, nhưng khi đi vào hoạt động lại gặp nhiều khó khăn dẫn tới không đảm bảo khả năng trả nợ cho NH, khiến cho nợ quá hạn cho vay dự án tăng lên đáng kể.


- Công tác kiểm tra, theo dõi các dự án sau khi đi vào hoạt động ít được quan tâm, ít được tổng kết để rút ra các kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho việc thẩm định và quản lý các dự án tương tự sau này.

- Còn nhiều vấn đề hạn chế trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án như:


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án chưa được sử dụng một cách đầy đủ để bổ sung cho nhau trong việc ra quyết định. Cụ thể là, ACB Huế thường chỉ sử dụng 2 chỉ tiêu đó là NPV và IRR để đánh giá hiệu quả dự án mà bỏ qua một số chỉ tiêu có ý nghĩa khác như PI, điểm hòa vốn, thời gian thu hồi vốn…

Cán bộ thẩm định thường xem xét, đánh giá và tính toán các chỉ tiêu tài chính dự án trong trạng thái tĩnh, chưa quan tâm tới một số yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của dự án như lạm phát, chi phí cơ hội, các điều kiện kinh tế xã hội bất ổn…dẫn đến kết quả thẩm định thiếu chính xác.

Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và so sánh giữa các năm mà chưa có sự so sánh, đối chiếu với chỉ tiêu trung bình ngành và của các DN cùng ngành. Các báo cáo thẩm định nhiều khi chỉ dừng lại ở việc nhận xét mang tính thủ tục hành chính, chưa có phân tích, đánh giá sâu về các yếu tố thị trường, kỹ thuật, cạnh tranh....đặc biệt là phân tích rủi ro tiềm ẩn của dự án.

Việc xác định tổng vốn đầu tư, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền của dự án chủ yếu vẫn dựa vào các con số tính toán của chủ đầu tư. Cán bộ thẩm định chủ yếu chỉ làm công việc là tính toán lại sự chính xác của các con số mà chưa có sự đi sâu tìm hiểu sự hợp lý của các con số đó

Công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn chưa được chú trọng. Tại ACB Huế, phần lớn các dự án đều bỏ qua phần phân tích độ nhạy của dự án. Hoặc nếu có được sử dụng để phân tích thì cán bộ thẩm định chủ yếu là dựa trên những dự báo mang tính chất chủ quan nhiều hơn là dựa trên những nguồn thông tin có cơ sở vững chắc. Điều này được thể hiện rõ khi NH dự tính các yếu tố như giá bán, sản lượng, chi phí đầu


vào, cán bộ thẩm định thường xác định tăng hay giảm 5% hay 10%...qua các năm, nhưng thực tế không phải chỉ tăng giảm ở những mức độ như vậy.

Cách tính lãi suất chiết khấu của ACB Huế chưa phản ánh được chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Cán bộ thẩm định không xem xét đến chi phí vốn tự có mà DN đóng góp vào dự án, lãi suất chiết khấu của dự án được cán bộ thẩm định tính bằng lãi suất cho vay. Và hệ lụy là giá trị NPV và sự đánh giá IRR so với lãi suất chiết khấu không được chính xác, không phản ánh đúng tính hiệu quả của dự án.

- Việc sử dụng thông tin liên quan tới khách hàng còn nhiều hạn chế: Các thông tin liên quan tới khách hàng được sử dụng trong quá trình phân tích chưa hoàn toàn đầy đủ. Thực tế tại ACB, các dự án có quá ít chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính DN. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu được tính toán và nhận xét mới chỉ trên cơ sở so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa so sánh với một mức chuẩn nào đó để đối chứng hay kiểm tra chéo. Điều này chứng tỏ nguồn thông tin còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thẩm định.Một điều đáng bàn nữa là số liệu được sử dụng trong phân tích tài chính DN chỉ khoảng 2 đến 3 năm. Điều này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc nắm bắt được tổng quát về tình hình tài chính DN cũng như độ lành mạnh của chính DN đó.

Nhìn chung, công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế vẫn còn tồn tại một số thiếu sót và hạn chế cần khắc phục. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chi nhánh đã có nhiều thành tựu đóng góp tích cực vào sự nghiệp đầu tư phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế, là một trong những NH có chất lượng thẩm định thuộc loại tốt của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Từ những kết quả của quá trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp có tính chất thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế: Hoàn thiện nội dung và tuân thủ quy trình thẩm định, nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định và có chính sách tìm kiếm khách hàng và phân loại chủ đầu tư.


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.


1. Lý do chọn đề tài :


Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một nước nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra: đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ, phát triển các ngành kinh tế… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư (DAĐT) như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp (DN), cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng (NH) là điều kiện quan trọng để DAĐT có thể thực hiện thành công.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của NH đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các NH Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các NH cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay đổi... Vì


vậy, trước mỗi DAĐT, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho NH không… trước khi quyết định đầu tư vốn cho dự án.

Thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều yếu tố: lĩnh vực đầu tư, pháp lý dự án, khả năng tài chính cũng như năng lực quản lý của chủ đầu tư, thị trường đầu ra, đầu vào, khả năng quản lý và vận hành dự án, khả năng khai thác thị trường… nhưng một trong các yếu tố quan trọng nhất đó là “Tài chính dự án”. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì NHTM lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án. Chính vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án là vấn đề hết sức quan trọng và nó quyết định hiệu quả hoạt động đầu tư cũng như sự tồn tại và phát triển của NH. Đồng thời thể hiện đúng vai trò NH là trung gian luân chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” một cách có hiệu quả.

Thực tế tại Ngân hàng ACB Huế những năm gần đây, tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn từ cho vay các DAĐT đang có xu hướng gia tăng rõ rệt, chiếm tới 30% đến 50% tổng nợ xấu hoặc tổng nợ quá hạn của Chi nhánh, làm giảm thu nhập cũng như gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của NH. Tình trạng trên là do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn nhất là do công tác thẩm định tài chính DAĐT chưa tốt, dẫn đến cho vay một số dự án không có tính khả thi, gây khó khăn cho công tác thu hồi vốn của NH. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính DAĐT, qua thời gian thực tập và tìm hiểu, em quyết định nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế”.

2. Mục tiêu của đề tài :


-Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế trong những năm qua, rút ra bài học về công tác thẩm định tài chính dự án, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB - Huế.


-Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung như trên, đề tài nghiên cứu hướng

vào các mục tiêu cụ thể như sau:


- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về DAĐT, về thẩm định tài chính DAĐT và

các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.


- Phân tích quy trình thẩm định dự án và các nội dung trong thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế trong thời gian qua.

- Đánh giá và rút ra những bài học về thành quả đạt được và những mặt hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án tại NH trong thời gian qua.

- Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm và các nội dung đã nghiên cứu, kết hợp với tình hình thực tế đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu :


Đề tài đi sâu nghiên cứu nội dung và quy trình thẩm định tài chính DAĐT vay vốn

tại ACB Huế


4. Phạm vi nghiên cứu :


Về nội dung: nghiên cứu công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại ACB Huế.

Về thời gian:

+ Tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2013.


+ Thu thập số liệu từ phía ACB Huế trong 3 năm 2010, 2011, 2012.


Về không gian: tại phòng khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế.

5. Phương pháp nghiên cứu :


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet và các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế.


Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn các nhân viên của NH để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.

Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin số liệu, sổ sách và các văn bản hướng dẫn của NH để đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại ACB Huế.

6. Cấu trúc của đề tài :


Đề tài gồm 3 phần :


Phần I : Đặt vấn đề


Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu


-Chương 1 : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

-Chương 2 : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế.

-Chương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại

Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế.


Phần III : Kết luận.


PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Dự án đầu tư


1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)


Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là mối quan hệ nhân quả. Đầu tư phát triển là nguồn gốc ra đời của dự án. Ngược lại việc xây dựng và thực hiện các dự án sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn của quyết định đầu tư.

Dự án được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau:


- Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

- Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).

- Về mặt quản lý: DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.

- Về mặt kế hoạch hóa : DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư, sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Các DAĐT là đối tượng cho vay trung và dài hạn chủ yếu của các ngân hàng ở một số quốc gia đang phát triển như Việt Nam, các DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các chủ dự án thường không đủ vốn để thực hiện, vì thế họ phải tìm đến sự tài trợ của NH. Ngân hàng tài trợ để các DN thực hiện các DAĐT mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu và các DAĐT mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/04/2022