Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong bảng tình hình tài sản nguồn vốn là khoản mục Đầu tư và cho vay, tỷ trọng này có xu hướng tăng dần qua các năm đó là năm 2011 tăng 36,45% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 5,69%. Tài sản trong khoản mục Đầu tư và cho vay tăng là một dấu hiệu tốt cho tình hình hoạt động của NH trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn như hiện nay. Khoản mục dự trữ và thanh toán tại Chi nhánh tăng dần qua các năm, năm 2011 tăng 10% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 15% so với năm 2011. Đối với các NH, trong hoạt động kinh doanh của mình ngoài đảm bảo nhu cầu thanh toán thì còn phải đảm bảo nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng.Vì vậy, khả năng dự trữ và thanh toán của NH là điều đáng được chú trọng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào quy định của NHNN theo từng thời kỳ nên sự biến động của khoản mục dự trữ và thanh toán chịu nhiều ảnh hưởng từ NHNN. Hơn nữa nó còn phụ thuộc vào khoản tiền NH dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của mình.
Tình hình nguồn vốn
Những biến động giá trị nguồn vốn của ACB Huế trong giai đoạn 2010-2012 cũng tương tự như biến động về tài sản. Nhìn chung, giá trị nguồn vốn của ACB Huế tăng từ năm 2011 sau đó lại giảm vào năm 2012, cụ thể là năm 2011 nguồn vốn đã tăng 16,23% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 7,47% so với năm 2011.
Hoạt động trên nguyên tắc “Đi vay để cho vay” nên huy động vốn là mảng không thể thiếu trong hoạt động của NH. Nó chiếm tỷ trọng lớn, trong đó phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng cao nhất trong hai năm 2010 là 58% và 2011 với 61,25% nhưng lại có sự giảm mạnh vào năm 2012, cụ thể năm 2011 tăng 22,76% so với năm 2010, trong khi năm 2012 lại giảm đến 49,23%, do ảnh hưởng của nền kinh tế, lòng tin của khách hàng suy giảm làm hoạt động huy động vốn của NH cũng gặp nhiều khó khăn.
Lượng vốn huy động của ACB có giảm vào năm 2011 nhưng sau đó đã tăng trở lại, nguyên nhân chủ yếu của việc sụt giảm vốn huy động năm 2011 là do ảnh hưởng suy giảm kinh tế, nguy cơ tái lạm phát còn cao (năm 2011 lạm phát lên đến 18,58%) nên người dân không “mặn mà” lắm trong việc gửi tiền vào NH. Bên cạnh đó, với việc NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt và quyết liệt trong quy định trần lãi suất huy động đối với VND là 14% đối với kỳ hạn trên 1 tháng; 6% đối với tiền gửi không kỳ hạn và dưới 1 tháng, quy định chặt chẽ hơn việc khuyến mại, chi hoa hồng môi giới
trong hoạt động huy động tiền gửi đã làm khách hàng chuyển qua đầu tư vào vàng,
giấy tờ có giá hay các loại hình khác thay vì gửi tiết kiệm như trước.
Tài sản nợ khác là khoản mục có tốc độ tăng trưởng đáng lưu ý nhất qua ba năm: năm 2011 tăng 171,76 % so với năm 2010, năm 2012 tăng 15% so với 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản lãi, phí phải trả của Chi nhánh năm 2011 tăng 74.393 triệu đồng so với năm 2010.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban tại chi nhánh
Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu, là đại diện pháp nhân của NH, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Phó giám đốc: Hoạt động theo sự uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh, là người chịu
trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và Pháp luật về công việc do mình giải quyết
Bộ phận kinh doanh:
- Bộ phận khách hàng cá nhân (KHCN): Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng
khách hàng cá nhân: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng.
- Bộ phận khách hàng doanh nghiệp (KHDN): Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng khách hàng doanh nghiệp: lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng.
- Bộ phận hỗ trợ & nghiệp vụ: Thực hiện các chức năng hỗ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận : Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, xử lý nợ quá hạn...
- Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Mục đích đảm nhận chuyên môn về khách hàng cá nhân, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của NH.
- Bộ phận kế toán: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê.
- Bộ phận giao dịch & ngân quỹ: Thực hiện các chức năng như tiếp xúc, giao dịch với
khách hàng, thực hiện công việc thu chi (VNĐ, vàng, các loại ngoại tệ).
Khóa luận tốt nghiệp
BAN GIÁM ĐỐC
BP. KHDN
HCB
BP. KHCN
CBL
BP. HT & NV
BP. VẬN HÀNH
BP. GD & NQ
BP. KẾ TOÁN
RA
RO
BP: Bộ phận
BP. TV KHCN BP. PT TDCN
CA
PFC
CSR TG
PLCT
TRƯỞNG BP
CSR TV
KSV TD
KSV GD
TELLER
KIỂM NGÂN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
GD & NQ: Giao dịch và ngân quỹ PLCT: Pháp lý chứng từ
KSV: Kiểm soát viên
HT& NV: Hỗ trợ & nghiệp vụ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ACB Huế
THỦ QUỸ
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 20121
Giá trị (triệu đồng) | % tăng giảm | ||||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | |
1.Theo thời hạn | 1.067.039 | 1.173.742 | 1.056.368 | 10,00 | -10,00 |
Không kỳ hạn đến 12 tháng | 823.680 | 906.048 | 316.911 | 10,00 | -65.02 |
Trên 12 tháng đến 60 tháng | 243.358 | 267.694 | 739.457 | 10,00 | 176,2 |
Trên 60 tháng | 0 | 0 | 0 | ||
2.Theo hình thức | 1.067.039 | 1.173.742 | 1.056.368 | 10,00 | -10,00 |
Tiền gửi tiết kiệm | 305.390 | 241.313 | 509.625 | -21,00 | 111.2 |
Tiền gửi KHDN | 106.704 | 129.112 | 137.238 | 21,00 | 6,30 |
Tiền gửi khác | 654.944 | 803.318 | 409.505 | 22,65 | -49,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh Huế - 1
- Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh Huế - 2
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Vay Vốn Của Nhtm
- Thẩm Định Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Tài Chính Dự Án
- Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh Huế - 6
- Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh Huế - 7
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
(Nguồn: Bộ phận kế toán – ACB Huế)
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động được NH coi trọng nhất và đó cũng là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh của NH. Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy hoạt động huy động vốn của ACB Huế tăng trưởng từ năm 2010 – 2011 và đến năm 2012 có sự sụt giảm. Cụ thể là năm 2011 tăng 10% so với 2010, năm 2012 giảm 10% so với 2011. Điều này phản ánh đúng thực trạng nền kinh tế chúng ta trong những năm qua, 2010 và 2011 lạm phát của nước ta tăng cao (2010 là 11,75%, 2011 là 18,13%), điều này dẫn đến dòng tiền không còn mặn mà khi đổ vào NH nữa mà thay vào đó, nó ẩn nấp dưới những hoạt động đầu tư khác, vàng là một trong những điển hình trong thời gian qua. Năm 2010 và 2011, lạm phát tăng cao luôn ở mức hai con số, thị trường vàng biến động, nền kinh tế ảm đạm, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng và năm 2012 là một năm đầy khó khăn của ngành NH, do chính sách thắt chặt hoạt động ngành NH của Nhà nước, khiến cho tốc độ tăng của nguồn vốn huy động ACB Huế sụt giảm rõ rệt . Dù không giữ được mức tăng trưởng nhưng xu thế này phù hợp với tình hình thực
1 Xem phụ lục 2.1.5.1
tế. Hơn nữa, trong ba năm vừa qua, số lượng các NH mới ra đời nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, NH gặp khó khăn trong huy động. Đó cũng chính là những nguyên nhân gây ra sự sụt giảm mạnh lượng tiền huy động từ loại hình không kỳ hạn trong thời gian qua (Tiền gửi không kỳ hạn đến 12 tháng năm 2011 tăng 10 % so với năm 2010 nhưng năm 2012 giảm tới 65.02 % so với năm 2011)
Xét theo hình thức huy động thì tiền gửi KHDN chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy động (11% - 13 %), . Điều này cũng dễ hiểu khi quy mô các DN ở Huế còn nhỏ, người dân ở Huế với đặc trưng là tiết kiệm nên lượng tiền huy động từ loại hình DN thấp hơn nhiều so với loại hình cá nhân. Hơn nữa, nền kinh tế còn chưa ổn định, nhiều rủi ro nên nguồn tiền chủ yếu là ngắn hạn.
2.1.5.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012
Giá trị (triệu đồng) | % tăng giảm | ||||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/201 | |
1.Theo đối tượng | 288.222 | 391.233 | 368.529 | 35,70 | -7,80 |
-KHCN | 194.227 | 158.751 | 157.220 | -18,30 | -1,00 |
-KHDN | 93.995 | 232.482 | 211.309 | 147,30 | -9,10 |
2.Theo kỳ hạn | 288.222 | 391.233 | 368.529 | 35,70 | -7,80 |
-Ngắn hạn | 152.668 | 204.088 | 208.232 | 33,70 | 2,00 |
-Trung dài hạn | 135.554 | 187.145 | 160.297 | 38,10 | -14,30 |
(Nguồn: Bộ phận kế toán – ACB Huế)
Dư nợ tăng trong hai năm, năm 2010 là 288 tỷ đồng, 2011 tăng lên thành 391 tỷ đồng (tăng 35,70 %) và năm 2012 giảm còn 368 tỷ đồng (giảm 7,8 %) dư nợ có xu hướng tăng giảm không đều theo thời gian, tuy nhiên tốc độ giảm là không đáng kể so với tốc độ tăng. Điều này dễ lý giải bởi nền kinh tế dưới sự chèo lái của Chính phủ Việt Nam đang dần tiến đến sự ổn định, NHNN đã hạn chế được việc chạy đua lãi suất giữa các NH, tính thanh khoản của các NH cũng đã dần hạ nhiệt, điều này làm cho nền kinh tế cả nước nói chung và ở Huế nói riêng có phần khởi sắc hơn, nhiều DN tiếp cận
với vốn vay hơn. Mặt khác, trong giai đoạn này ACB Huế cũng mở thêm nhiều phòng giao dịch, mở rộng quy mô cộng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp làm gia tăng lượng khách hàng cho NH.
Xét theo đối tượng thì dư nợ của ACB chủ yếu thuộc về KHCN, tuy nhiên năm 2011 có sự sụt giảm khá mạnh(giảm 18,30 %), trong khi đó dư nợ theo đối tượng KHDN lại tăng lên đáng kể (tăng 147,30 %) . Lý giải cho sự tăng giảm nói trên là do từ năm 2011, ACB Huế đã thay đổi cách phân loại khách hàng, trước năm 2011 DNTN thuộc KHCN nhưng kể từ năm 2011 thì thuộc về KHDN, do vậy, tỷ trọng dư nợ của KHDN có sự tăng lên đáng kể.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn2
(Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng Excel)
Xét theo kỳ hạn, chúng ta có thể thấy xu hướng dư nợ tại ACB Huế chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn. Điều này phản ánh đúng tình hình thực tế, khách hàng vay tại Huế chủ yếu là các DN nhỏ và KHCN, tiềm lực tài chính có hạn nên chủ yếu vay nợ ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động hay vay tiêu dùng, còn các DN có tiềm lực mạnh, đủ khả năng thực hiện các DA trung dài hạn thì ít hơn nên dư nợ trung dài hạn thấp hơn dư nợ ngắn hạn.
2 Xem phụ lục 2.1.5.2
2.1.5.3. Một số hoạt động khác
Bảng 2.5: Một số hoạt động khác của ACB Huế qua 3 năm 2010, 2011, 2012
Giá trị ( triệu đồng ) | % tăng giảm | ||||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/201 | |
Tổng thu nhập các hoạt động khác | 3.048 | 3.353 | 5.363 | 10,00 | 60,00 |
-Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ | 2.125 | 2.337 | 3.739 | 10.00 | 56,00 |
-Thu nhập thuần từ hoạt động kinh | 608 | 669 | 1.070 | 10,00 | 60,00 |
-Thu nhập khác | 315 | 347 | 554 | 10,20 | 59,70 |
(Nguồn: Bộ phận kế toán – ACB Huế)
Thu từ các hoạt động khác tăng trưởng đều qua 3 năm (10%, 60%), nguồn thu chủ yếu vẫn là thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ (bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, ...) luôn chiếm gần 70%, trong hoạt động dịch vụ thì nguồn thu chủ yếu bắt nguồn từ nghiệp vụ thanh toán. Hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể (20%) trong nguồn thu từ các hoạt động khác, tuy nhiên ở Huế còn ít DN hoạt động xuất nhập khẩu nên so với nguồn thu từ hoạt động dịch vụ vẫn còn thấp hơn nhiều. Thu từ các dịch vụ khác có vai trò không đáng kể trong tổng thu hoạt động khác.
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế
Giai đoạn 1: Bộ phận tín dụng tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các tài liệu cần thiết, bao gồm các tài liệu như sau:
- Dự án đầu tư và tờ trình phê duyệt dự án đầu tư do chủ đầu tư lập.
- Các văn bản pháp lý có liên quan về xác định cơ cấu nguồn vốn tham gia đầu tư,
khả năng huy động từng nguồn vốn, tiêu thụ sản phẩm.
- Báo cáo tài chính của 2 năm liên tục trước khi đầu tư.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cam kết của chủ đầu tư về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu gửi đến NH
và các bản giải trình bổ sung (nếu có).
Giai đoạn 2 : Trên cơ sở bộ hồ sơ do chủ đầu tư gửi đến, cán bộ thẩm định tiến hành thu thập thông tin, phân tích đánh giá nội dung về năng lực của chủ đầu tư.
Kiểm tra và nhận xét năng lực của chủ đầu tư:
- Năng lực pháp lý của chủ đầu tư.
- Năng lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm liên tục trước khi đầu tư dự án của chủ đầu tư. Tính toán và phân tích:
+ Khả năng thanh toán: Hệ số nợ, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời và khả năng tài trợ của chủ đầu tư.
+ Uy tín của doanh nghiệp đối với NH và các tổ chức tín dụng khác.
+ Một số vấn đề khác.
Kiểm tra và nhận xét về tài sản và các điều kiện đảm bảo nợ vay.
Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn chính trong công tác thẩm định tài chính DAĐT của NH: Cán bộ thẩm định nghiên cứu dự án, tiến hành thu thập thông tin, đánh giá tuần tự các nội dung liên quan đến dự án và lập báo cáo thẩm định:
Nội dung công tác thẩm định tài chính DAĐT bao gồm:
Nhận xét, đánh giá các yếu tố có liên quan, ảnh hưởng đến phương án tài chính, phương án trả nợ vay của dự án.
Căn cứ pháp lý để xây dựng dự án:
- Phương án lựa chọn địa điểm của dự án.
- Phương án lựa chọn công nghệ, thiết bị và bảo vệ môi trường của dự án.
- Thị trường đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án.
- Các yếu tố ảnh hưởng khác.
Phân tích và nhận xét các điều kiện tính toán kinh tế tài chính của dự án:
- Quy mô công suất – sản lượng và hình thức đầu tư.
- Tổng mức đầu tư và tiến độ sử dụng
- Cơ cấu và tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư vào dự án.
- Lãi suất và các điều kiện tín dụng khác (nếu có).
- Các chi phí sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu hằng năm của dự án.
- Cân đối thu chi tài chính của dự án.
- Những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính khả thi của phương án tính toán (nếu
có).
Xác định, kiểm tra và nhận xét các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án và phương án
trả nợ vay của dự án.
- Hiệu quả kinh tế tài chính của dự án ( NPV, IRR,…).
- Hiệu quả kinh tế xã hội.
- Độ nhạy của dự án.
- Phương án trả nợ vốn vay.
Nhận xét, kiến nghị về phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và các điều
kiện vay vốn cụ thể.
Giai đoạn 4: Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định trình lên giám đốc hoặc ban tín
dụng để nhận kết quả và thông báo kết quả cho khách hàng.
2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ACB Huế
2.2.2.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn
Thẩm định tổng vốn đầu tư :
Cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh giá các nội dung sau:
-Xác định sự hợp lý, cần thiết của tổng vốn đầu tư.
-Các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh khối lượng xây dựng, dự phòng biến động tỷ giá ngoại tệ.
-Phân tích và so sánh với các dự án cùng loại về công suất đầu tư, phương án công
nghệ, các hạng mục cần thiết.
-Giải pháp nguồn vốn còn cần phải chú ý xác định nhu cầu vốn lưu động để bảo đảm hoạt động của dự án.
Các phương pháp thẩm định :
-Tham khảo các dự án tương tự: Đây là phương pháp giản dị nhất, với điều kiện dự án đang thẩm định phải có nhiều điểm tương đồng với các dự án đã và đang thực hiện. Phương pháp này có lợi điểm là có thể áp dụng những kinh nghiệm thực tiễn sẵn có. Tuy nhiên cần lưu ý phải thay đổi giá cả theo thời gian.
-Tham khảo với các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu: Giúp chúng ta biết được nhiều giá biểu khác nhau về máy móc, dụng cụ, trang bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư xây dựng, thi công...cần thiết đúng với các tiêu chuẩn kỹ thuật mà dự án yêu cầu.
-Tham khảo các tài liệu chuyên môn, các quy định của Nhà Nước : một vài loại chi phí như giá điện, nước, mức lương tối thiểu, lãi suất cơ bản...đều được Chính phủ quy định. Việc tham khảo các luật lệ, biểu thuế quan, các tài liệu chuyên môn rất cần thiết để ước lượng chi phí vốn cho hợp lý.
-Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến những nguồn gốc sai lầm thường dễ gặp phải như: thời gian thực hiện dự án dự trù hợp lý chưa? Nhân tố thời gian ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cả nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí vận chuyển, vật tư thi công, xây dựng...trong các bước thực hiện dự án.
Thẩm định cơ cấu nguồn vốn và nguồn tài trợ
Trên cơ sở dự kiến tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng
tham gia của mỗi nguồn cả về quy mô và tiến độ. Mỗi dự án có thể được tài trợ từ rất
nhiều nguồn: nguồn vốn tự có, vốn do ngân sách cấp, vốn vay tín dụng, vốn tự huy động. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng đóng góp của từng nguồn, khả năng tham gia nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đối với mỗi nguồn vốn, cần đánh giá các mặt sau:
- Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đảm bảo tính chân thực của nguồn vốn: Dự án thường được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau. Nếu là nguồn ngân sách cấp hay nguồn vốn vay thì cần có cam kết bằng biên bản sau khi các cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu là vốn góp cổ phần, vốn liên doanh cần có cam kết góp vốn về mặt số lượng và tiến độ của các cổ đông hay các bên liên doanh. Nếu là vốn tự có thì phải xác minh cụ thể tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện và đi vào vận hành đúng như dự kiến.
2.2.2.2. Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án về mặt tài chính
Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự kiến của dự án
Trên những cơ sở về phân tích cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến, cán bộ thẩm định đi sâu kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý…) và chi phí ngoài sản xuất (Chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông, các chi phí khác). Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh giá tính chính xác của từng khoản mục phí (Ví dụ: Giá nguyên vật liệu đầu vào mà doanh nghiệp đưa ra có phù hợp với giá cả thị trường trong thời điểm đó hay không?) Phân bổ chi phí vay NH, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay thiếu, áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra xem việc tính khấu hao đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ tài chính hay chưa.
- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm là cao hay thấp, có hợp lý hay không ? So sánh giá thành sản phẩm với các sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận.
- Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được xác định rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến (50 – 80%) và mức tiêu thụ cũng đạt không cao (60 – 80%), do đó doanh thu đạt thấp hơn những năm sau( 50 – 60% doanh thu khi ổn định). Lợi nhuận của dự án là chênh lệch doanh thu và chi phí sản xuất các sản phẩm.
- Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm, cán bộ thẩm định lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án theo mẫu của ngân hàng.
2.2.2.3. Thẩm định dòng tiền của dự án
Trên cơ sở tính toán được doanh thu và chi phí dự kiến hàng năm của dự án. Cán bộ thẩm định tính toán chính xác dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án, sau đó so sánh và đối chiếu với bảng dự tính dòng tiền của chủ đầu tư lập để xem dòng tiền tính toán đã chính xác và hợp lý hay chưa.
Cán bộ thẩm định tiến hành theo trình tự như sau:
Bước 1: Xác định mô hình dự án: Tùy đặc điểm, loại hình và quy mô dự án, khi bắt tay vào tính toán hiệu quả dự án, cần xác định rõ mô hình của dự án nhằm tính toán được trung thực và xác định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Từ báo cáo khả thi của dự án, có thể xác định được dự án thuộc loại nào (Dự án xây dựng mới; dự án mở rộng, nâng công suất; dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất; dự án kết hợp mở rộng công suất và đầu tư chiều sâu)
Khi đã xác định được mô hình dự án, cán bộ thẩm định sẽ tính toán và ước lượng những khoản thu nhập và chi phí thích ứng và sẽ xác định được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ vay của dự án.
Bước 2: Phân tích và ước lượng số liệu:
Xác định trên cơ sở: