Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

Đối tượng khảo sát là cán bộ, hội viên Hội nông dân, hội viên Hội cựu chiến binh, hội viên Hội Phụ nữ, chi Đoàn Thanh niên, những người đã và đang vay vốn, các cán bộ phụ trách tín dụng cấp xã, cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội, từ đó đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng CSXH phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Tùng Vài.

- Phạm vi thời gian:

Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/1/2020 đến ngày 10/5/2020

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.



Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 2

2.1. Cơ sở nghiên cứu‌

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.1. Khái niệm về tín dụng

2.1.1.1 Tín dụng

Tín dụng: Là sự vay mượn tiền mặt và vật tư, hàng hóa như tín dụng ngân hàng, quỹ tín dụng. (Nguyễn Văn Ngọc, 2018)

Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. (Nguyễn Minh Kiều,2007)

2.1.1.2 Tín dụng ưu đãi

Tín dụng ưu đãi: Là một khái niệm chỉ một khoản vay bằng tiền mặt hay bằng hàng hóa được cung cấp từ một bên (bên cho vay) dành cho bên một bên khác (bên đi vay) với những ưu đãi đặc biệt dưới hình thức lãi suất hay hình thức nào đó nhằm hướng đến một một mục đích nhất định nằm trong thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của hai bên hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. (Nguyễn Đức Thắng, 2016).

Trong phạm vi của Đề tài thì Tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang thực chất là các khoản vay của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, Hà Giang cung cấp các khoản tín dụng cho các đối tượng thuộc diện như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn về nhà ở, học sinh, sinh viên gặp hoàn cảnh khó khăn… với những ưu đãi đặc biệt về lãi suất, mức vốn vay, thời hạn cho vay và quy trình cho vay… nhằm mục đích giúp các đối tượng trên cải thiện và ổn định cuộc sống, nâng cao dân trí, giảm chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.


2.1.1.3 Khái niệm tín dụng Ngân hàng CSXH

Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Tín dụng Ngân hàng CSXH là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các ĐTCS khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”; “Người nghèo và các ĐTCS khác được vay vốn tin dụng ưu đãi (TDUĐ) gồm: (1) Hộ nghèo. (2) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. (3) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). (4) Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. (5) Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135). (6) Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ”.

2.1.1.4 Đặc điểm tín dụng Ngân hàng CSXH

Tín dụng Ngân hàng CSXH có các đặc điểm sau: (1) Người nghèo và các ĐTCS khác khi vay vốn tại Ngân hàng CSXH không phải thế chấp tài sản ngoại trừ các tổ chức kinh tế vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng và các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo; khu vực II, III miền núi; chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhưng phải gia nhập Tổ TK&VV tại địa phương do tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) nhận uỷ thác của Ngân hàng CSXH thành lập và Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã cho phép hoạt động. (2) Hộ nghèo được miễn lệ phí làm TTHC trong việc vay vốn. (3) Lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất của Ngân hàng thương mại).

(Nguồn: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác)


2.1.2. Khái niệm ủy thác

Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân bên được nhận ủy thác, nhân danh người nhận ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.

(Nguồn: Điều 155, Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, quy định về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam)

2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn ủy thác

Hoạt động ủy thác là việc bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để sử dụng cho đối tượng thụ hưởng của ủy thác với mục đích,lợi ích hợp pháp do bên ủy thác chỉ định trên cơ sở hợp đồng ủy thác.

Bên ủy thác là bên giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để thực hiện hoạt động ủy thác được quy định cụ thể tại hợp đồng ủy thác.

Bên nhận ủy thác là bên nhận vốn (bằng tiền) do bên ủy thác giao để thực hiện hoạt động ủy thác được quy định cụ thể tại hợp đồng ủy thác.

Ủy thác cho vay là hoạt động ủy thác mà bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để cho vay đối tượng thụ hưởng của ủy thác.

Vốn ủy thác là khoản tiền của bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác để sử dụng cho đối tượng ủy thác với mục đích sinh lời hoặc lợi ích hợp pháp khác do bên ủy thác chỉ định trên cơ sở hợp đồng ủy thác.

(Nguồn: Quyết định 16/2003/QĐ-TTg)Về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động củaNgân hàng Chính sách xã hội)

2.1.4. Hoạt động cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội

* Về ký kết văn bản ủy thác với các tổ chức Chính trị - xã hội

Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị

- xã hội (04 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông


dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết văn bản liên tịch và văn bản thỏa thuận “về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”. Sau hơn 10 năm thực hiện, một số nội dung không còn phù hợp với thực tiễn, nên ngày 03/12/2014, NHCSXH cùng với 04 tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác thống nhất và ký lại Văn bản thoả thuận số 3948/VBTT-NHCS-HPN-HND-HCCB- ĐTNCSHCM “Về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác” thay thế các văn bản đã ký kết trước đây.

Tại các cấp, NHCSXH đã phối hợp với các cấp Hội, đoàn thể ký các Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác, cụ thể:

- Cấp tỉnh: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 01/UT.

- Cấp huyện: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 02/UT

- Cấp xã: Ký Hợp đồng ủy thác về việc cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách kháctheo mẫu số 03/UT. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)

2.1.5. Điều kiện thực hiện ký hợp đồng cho vay

Những tổ chức Hội, đoàn thể có tín nhiệm với NHCSXH, phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có uy tín trong nhân dân;

- Có mạng lưới tổ chức phù hợp với hoạt động của NHCSXH;

- Có khả năng tuyên truyền, vận động;

- Có khả năng kiểm tra, giám sát;

- Có các cán bộ nhiệt tình, am hiểu nghiệp vụ cho vay của NHCSXH, được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ được ủy thác. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)


2.1.6. Ý nghĩa hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị xã hội, trong đó có các tổ chức hội, đoàn thể tạo nên một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.

Xã hội hóa công khai hóa hoạt động tín dụng chính sách nói chung và hoạt động chính sách ngân hàng nói riêng, để các chương trình cho vay vốn ưu đãi được triển khai rộng thu hút nhiều hội viên nông dân tham gia giám sát thực hiện, nhằm đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời nâng cao tín dụng chính sách và củng cố thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng chính sách xã hội với các tổ chức hội, đoàn thể.

Củng cố hoạt động của các tổ chức hội,đoàn thể thông qua hoạt động ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức hội,đoàn thể có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên làm cho sinh hoạt hội có nội dung phong phú hơn, lồng ghép triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác góp phần giảm chi phí xã hội.

Giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác tiếp cận với các hoạt động vay vốn, gửi tiền của ngân hàng Chính sách xã hội một cách nhanh chóng, thuận lợi an toàn hiệu quả,tiết kiệm thời gian và chi phí của hội viên khi vay vốn. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)

2.1.7. Nội dung ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội

a. Công tác tuyên truyền, vận động

a1) Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác...


a2) Vận động việc thành lập TổTK&VVtheo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH.

a3) Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV giao dịch với NHCSXH.

a4) Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống, thực hiện trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.

a5) Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động khác của NHCSXH.

a6) Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV.

b. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ viên Tổ TK&VV

b1) Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Tổ chức Hội, đoàn thể phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo các buổi họp sau:

- Họp thành lập Tổ TK&VV;

- Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV;

- Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV;

- Họp bình xét cho vay.

b2) Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.


b3) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.

b4) Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm... của tổ viên.

b5) Giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội dung công khai của NHCSXH tại Điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV.

b6) Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay trốn,…) để có biện pháp xử lý thích hợp.

c. Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH

c1) Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được vay vốn chuyển cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình.

c2) Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi cấp xã (nếu có).

c3) Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ TK&VV. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi

Nghiêm Hồng Sơn (2006) đã nghên cứu về sự ảnh hưởng của tài chính vi mô tại Việt Nam. Trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng mô hình DEA thông qua khảo sát 46 đề án ở miền bắc và miền trung Việt nam. Nghiên cứu đánh


giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các chương trình tài chính vi mô. Trong nghiên cứu đã sử dụng một số biến như số năm hoạt động, số người tham gia, số người vay, số người trả…. Để xem xét hiệu quả của các chương trình cho vay tín dụng này.

Ja Afolabi (2010), Phân tích khả năng trả nợ vay của nông dân sản xuất qui mô nhỏ ở bang Oyo, Nigeria, Vụ Kinh tế nông nghiệp và khuyến nông, Đại học liên bang công nghệ Akure. Nghiên cứu tập trung xác định các đặc điểm kinh tế - xă hội của nông hộ ở bang Oyo và ảnh hưởng của chúng đến khả năng trả nợ vay của nông hộ. Mô hình hồi quy Ordinary Least Square (OLS) cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định số lượng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vay vốn của nông hộ sản xuất quy mô nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Các biến phụ thuộc là khả năng trả nợ vay của nông hộ bao gồm: Tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm canh tác của hộ, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu nhập của hộ, quy mô sản xuất, quy mô gia đình, chi phí sản xuất, và lãi suất của món tiền vay mà hộ đã vay từ Ngân hàng. (Phạm Thị An, 2019)

2.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi

Nguyễn Thanh Hùng và các cộng sự (2015) Đánh giá hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo tại huyện Trà Cú: Đánh giá từ phía người vay. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng hai hồi quy đó là Probit: biến phụ thuộc là 0 đối với trường hợp không vay vốn và 1 nếu là vay vốn. Hồi quy Tobit với biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà các hộ nghèo vay vốn. Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được các biến tác động đến quyết định vay vốn của các hộ nghèo (giá trị tài sản của hộ, thu nhập trung bình một năm, tổng diện tích, giới tính, trình độ học vấn, đất có giấy chứng nhận). Tác giả cũng đã chỉ ra những biến tác động đến số vốn vay (thu nhập trung bình


một năm, chi tiêu trung bình một năm, giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp chủ hộ, mục đích vay vốn, số người phụ thuộc, đất có giấy chứng nhận).

Phan Thị Nữ (2010), Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Nghiên cứu này đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình và sử dụng phương án khác biệt trong khác biệt (Difference in difference) kết hợp với hồi qui OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng có tác động tích cực lên mức sống của người nghèo thông qua làm tăng thu nhập của các hộ nghèo. Đó là: Khi tác giả sử dụng hồi quy với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu người và biến độc lập là số vốn vay, các nhóm hộ…thì với mức ý nghĩa 5%, việc vay vốn làm tăng thu nhập của hộ lên 42,9 nghìn đồng/người/tháng. Tiếp theo tác giả đưa thêm các biến khác vào mô hình như quy mô hộ, trình độ giáo dục trung bình, dân tộc, tuổi chủ hộ…Thì với mức ý nghĩa là 5% thì tín dụng có tác động làm tăng thu nhập hộ nghèo lên 39,3 nghìn đồng/người/tháng so với trường hợp không vay vốn. Tín dụng chính thức mặc dù có giá rẻ nhưng rất khó đến được với người nghèo do những thủ tục rườm rà và khoảng cách xa so với người nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích cực của giáo dục và đa dạng hóa việc làm đến mức sống của hộ nghèo. Đề tài đã đề xuất một số gợi ý chính sách để cải thiện mức sống cho người nghèo ở nông thôn Việt Nam, bao gồm: Đơn giản hóa thủ tục vay vốn và mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng; điều chỉnh lãi suất ở nông thôn; kết hợp cho vay vốn và khuyến nông. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân hàngCSXH để giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 240 hộ nghèo trên địa bàn huyện Vị Xuyên để đánh giá ảnh hưởng của tín dụng Ngân hàng CSXH đến khả năng tiếp cận vốn vay và


cải thiện thu nhập của hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức vay cao nhất của Ngân hàng CSXH là 30 triệu đồng/hộ và thấp nhất là 5 triệu đồng/hộ; 64,7% số vốn vay của Ngân hàng CSXH được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiêp; tín dụng vay thông qua Ngân hàng CSXH làm tăng thu nhập bình quân 1,0 triệu đồng/người/năm. Nguồn vốn Ngân hàng CSXH đã tạo ra trên 4.000 việc làm và trên 1.500 lao động xuất khẩu trong đó ra nước ngoài gần 361 lao động. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực của tín dụng Ngân hàng CSXH đến giảm nghèo tại huyện Vị Xuyên: Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất; Quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua các dự án; Kết hợp nguồn vốn ưu đãi Ngân hàng CSXH với các Chương trình dự án khác. Báo cáo của Oxfam và AAV (2012) tổng hợp kết quả theo nghèo nông thôn tại mạng lưới các điểm quan trắc giai đoạn 2007-2011cũng cho thấy mức độ giảm nghèo không đồng đều giữa các địa bàn dân cư. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ tại các vùng dân tộc thiểu số giảm chậm và còn ở mức rất cao. Cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn rất khó khăn với những bất lợi đa chiều, điển hình là bất lợi về điều kiện sống (nước sinh hoạt, nhà vệ sinh), tiếp cận thị trường, việc làm phi nông nghiệp và chống đỡ rủi ro. Tỷ lệ hộlàm thuần nông nghiệp còn khá cao, trong khi đây là một tiêu chí nghèo quan trọng theo cảm nhận của người dân. tình trạng “thiếu ăn” vào thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai dịch bệnh vẫn là thách thức lớn đối với một bộ phận dân cư ở vùng dân tộc thiểu số. Ngay trong một cộng đồng cũng có nhiều nhóm gặp khó khăn đặc thù, như nhóm nghèo kinh niên, nhóm nghèo tạm thời, nhóm nghèo dễ bị tổn thương, và nhóm cận nghèo hoặc mới thoát nghèo, cần có chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm.

Phùng Đức Tùng và cộng sự thuộc Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông Dương (2012), “Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai


cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ” tại hội thảo đánh giá tác động của Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135). Chương trình 135 giai đoạn II( CT 135-II) ( từ 2006 - 2010). Tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá tác động của chương trình 135 lên mức sống của hộ nghèo bằng 2 phương pháp đánh giá: Một là, Phương pháp khác biệt kép kết hợp với hồi quy OLS; Hai là, Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng nhân tố cố định (fixed-effects regressions). Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chương trình 135 đã giúp cải thiện rõ rệt việc tiếp cận đến các cơ sở hạ tầng cơ bản, tiếp cận đến thị trường,do vậy làm tăng năng suất trong nông nghiệp, cơ hội việc làm phi nông nghiệp đã làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của các hộ gia đình trong các xã thuộc Chương trình 135. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ tăng khoảng 20% trong khoảng thời gian 2007 – 2012. Các hộ có thu nhập thấp có mức tăng thấp hơn các hộ thu nhập cao. Do đó, bất bình đẳng về thu nhập giữa các hộ trong các xã 135 giai đoạn II ngày một tăng lên. Kết quả giảm nghèo ở các xã thuộc CT135-II đạt được chủ yếu do tăng thu nhập. Các hộ nằm trong các xã CT 135-II phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập nông nghiệp. Gần 60% thu nhập của các hộ từ các hoạt động nông nghiệp. Tỷ trọng đóng góp từ tiền công/tiền lương vào tổng thu nhập có chiều hướng gia tăng tuy nhiên vẫn ở tỷ lệ khá nhỏ. Tỷ trọng thu nhập từ phi nông nghiệp còn khá hạn chế, chỉ ở 20 mức khoảng 5%. Tỷ lệ các hộ nghèo tạm thời là khá lớn. Có đến 22,1% hộ thoát khỏi đói nghèo nhưng lại có đến 14,3% các hộ trở thành hộ nghèo giữa 2 năm. Các hộ dân tộc Kinh dễ có khuynh hướng trở thành hộ nghèo tạm thời trong khi các hộ đồng bào thiểu số lại có nhiều khả năng là hộ nghèo kinh niên.Các nghiên cứu ở trên chủ yếu tập trung vào vấn đề nghèo đói ở các khu vực khác nhau của Việt Nam. Phương pháp đánh giá tác động khác biệt trong (DID - difference-in- differences) kết hợp với hồi qui OLS được sử dụng khi đánh giá tác động của tín dụng đối với hộ nghèo được 2 tác giả là Phan Thị Nữ (2010) và Nguyễn Thanh

Xem tất cả 51 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí