vay không lớn mà cho thu nhập tương đối, tránh sử dụng vốn vay một cách lãng phí, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay không cao.
- Đổi mới tư duy cho người vay thúc đẩy họ tích cực học hỏi, nâng cao kinh nghiệm trong sản xuất.Tác động vào người vay những thói quen cố hữu đã tồn tại lâu đời trong nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp, những thói quen không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Thúc đẩy sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất mặt hàng mà đem lại lợi nhuận cao nhất mà mình có thế làm được.
(S1, S2, S3, S4 kết hợp với O1, O2, O3).
4.2.2. Đối với Hội Nông dân
Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Hội nông dân như sau:
Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin sẽ bị hạn chế. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ văn hóa thấp, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở việc tiếp thu những tiến bộ KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt hơn với nguồn TD cần thiết phải giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn tồn tại cách nhìn, cách suy nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy muốn nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức, cách thức tiếp cận làm ăn hiệu quả cán bộ Hội cần làm tốt:
- Đổi mới cách thức tuyên truyền gần gủi gây được sự chú ý bằng ngônngữ địa phương, phổ biến các chủ trương thông qua các hội nghị giao ban vàcác buổi sinh hoạt của các chi hội.Đưa các mô hình phát triển sản xuất thành công của các hộ dân khác làm căn cứ tuyên truyền.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 1
- Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 2
- Biểu Đồ Cơ Cấu Tỷ Trọng Các Ngành Kinh Tế Xã Tùngvài Năm 2018 (%)
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Chương Trình Cho Vay Ủy Thác
- Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã tùng vài, quản bạ, Hà Giang - 5
Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.
- Hỗ trợ hướng dẫn người vay mạnh dạn đổi mới đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tổ tiết kiệm và vay vốn là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn kết tình làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi, có vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện sống, lo cho con cái học hành.
- Hướng dẫn việc thành lập và củng cố các Tổ tiết kiệm và vay vốn theo
địa bàn thôn. Tích cực tập huấn nâng cao chất lượng nhân lực về lượng và chất thông qua đào tạo ngắn hạn.
- Không ngừng nâng cao nghiệp vụ cho các tổ TK&VV để hoạt động ổn định lâu dài, có khả năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành và thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội để sớm giúp hộ nghèo vươn lên khá giả.
- Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với ngân hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền , nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ viên cũng như việc sử dụng vốn vay của từng hộ.
- Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về những thủ tục cần phải tuân thủ.
- Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà bình xét cho vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng, không có nợ quá hạn, không có vay hộ, vay ké.
(S1, S2, S3 kết hợp với O1, O2, O3).
4.2.3. Đối với Hội Cựu chiến binh
Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Hội Cựu chiến binh như sau:
- Thường xuyên phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng của các hộ vay, tuyên truyền nâng cao ý thức của người vay trong sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.
- Cần đa dạng hóa phương thức cho vay giúp hộ nông dân thuận lợi, dễ dàng khi vay vốn.
- Tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền và phối hợp với NHCSXH tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, đảm bảo 100% cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng chính sách xã hội được tập huấn nghiệp vụ.
- Cần duy trì mối quan hệ lâu dài với các hộ được ủy thác cho vay vốn và các tổ/nhóm vay vốn nhằm hỗ trợ trên các mặt để đôi bên cùng có lợi.
- Cùng với việc cho vay vốn, các cấp Hội làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau thoát nghèo và vươn lên làm giàu để đồng vốn mang lại hiệu quả cao.
(S1, S2, S3 kết hợp với O1, O2, O3)
Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Đoàn Thanh niên như sau:
Giúp người vay tiếp cận với vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế, việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn vay các hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay cho con em đi học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày, trả nợ, chữa bệnh,...
Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trách nhiệm của các cán bộ, Tổ trưởng tổ TK&VVtrong việc hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích là rất quan trọng,
- Cần tăng cường việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay hiệu quả thì cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi vay vốn.
- Thường xuyên tập huấn công tác quản lý của tổ, trong đó quan tâm kỹ
năng tuyên truyền; làm rõ trách nhiệm, quyền lợi của tổ TK&VV.
- Thành lập tổ đúng quy định, phù hợp với địa bàn các thôn, duy trì sinh hoạt theo quy ước của tổ, tạo sự đoàn kết gắn bó cộng đồng giữa các tổ viên.
- Chủ động đôn đốc các tổ TK&VV thực hiện tốt quy ước hoạt động và Hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH huyện, trong đó chú trọng công tác bình xét hộ vay vốn đảm bảo công khai, đúng đối tượng.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban cán bộn tín dụng ngân hàng tại điểm giao dịch để kịp thời tháo gỡ khó khăn ngăn chặn các sai phạm.
(S1, S2, S3 kết hợp với O1, O2, O3).
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Chính vì vậy cần có sự kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội hoạt động thống nhất thì mới tạo được sức mạnh tổng hợp, hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá Chương trình cho vay ủy thác của NHCSXH thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” tôi đã giải quyết được những vấn đề đặt ra.
Trong thời gian qua, các tổ chức Chính trị xã hội và Ngân hàng CSXH huyện Quản bạ đã góp phần tích vào công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua hoạt động Tín dụng dành hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cùng với sự giúp đỡ của Chính phủ, chương trình cho vay vốn ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội đã góp phần giải quyết nhu cầu cấp thiết của họ, giúp họ có vốn để sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập, cải thiện cuộc sống, dần dần giảm được tỷ lệ hộ đói nghèo trên toàn quốc. Các hộ nghèo, các hộ chính sách, nguồn vốn tự có là rất ít nên phải vay ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn tự có. Hiện nay có rất ít nghiên cứu đánh giá chương trình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức xã hội trên điạ bàn xã Tùng Vài, Quản Bạ, Hà Giang. Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học đã hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay ủy thác.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các khái niệm tín dụng, khái niệm về ủy thác, khái niệm tín dụng NHCSXH, hoạt động cho vay vốn ủy thác của NHCSXH, điều kiện thực hiện vay vốn ủy thác, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chương trình cho vay ủy thác của NHCSXH thông qua các tổ
chức xã hội. Đánh giá thực trạng, phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của chương trình này với từng tổ chức xã hội trên địa bàn xã. Dựa vào những điều đã phân tích, tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp cho từng tổ chức chính trị xã hội và một số kiến nghị với NHCSXH huyện Quản Bạ và chính quyền địa phương xã Tùng vài nhằm để chương trình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã phục vụ khách hàng tốt hơn.
5.2. Kiến nghị
a. Đối với NHCSXH huyện Quản Bạ:
- Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với chính quyền địa phương trong công tác sáng tạo đổi mới cách thức tuyên truyền về nguồn vốn tín dụng ưu đãi phù hợp với địa phương, cũng như thủ tục tham gia các chương trình vay vốn đến với người dân. Thực tế cho thấy vẫn còn một bộ phận người dân chưa hề biết đến nguồn vốn tín dụng ưu đãi này, nhất là những hộ dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.
- Thường xuyên hướng dẫn và chỉ đạo các Tổ TK&VV bình xét cho vay đúng đối tượng, đúng mức cần thiết. Yêu cầu chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ, xác nhận đối tượng khi đã kiểm tra khảo sát tình hình của đối tượng đó.
- Tổ chức và lưu trữ hồ sơ một cách khoa học thuận lợi cho việc sử dụng hồ sơ, bổ sung thông tin của người vay ngay từ đầu để tránh gây mất thời gian và chi phí sau nay khi phải bổ sung thông tin.
- Ngân hàng phải thường xuyên chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng và sử dụng vốn vay của khách hàng.
b. Đối với chính quyền địa phương:
Hoạt động của NHCSXH muốn hiệu quả thì không thể thiếu hoạt động của chính quyền địa phương do đó:
- Chính quyền địa phương cần có biện pháp tuyên truyền vận động hộ vay sau khi vay vốn. Hướng dẫn sử dụng vốn và tư vấn kinh doanh gắn liền với việc cho vay vốn.
- Tổ chức các buổi tọa đàm hoặc tập huấn chuyển giao về các kỹ thuật tiến bộ hay nguồn giống mới giúp người dân có cơ hội học hỏi kinh nghiệm. Thường xuyên tuyên truyền qua loa đài những thời điểm thích hợp để gieo trồng hay bảo vệ, phòng chống dịch bệnh.
- Kịp thời bổ sung vào danh sách những gia đình có hoàn cảnh thật sự khó khăn cần giúp đỡ để họ có được nguồn vốn kinh doanh, đi lên xóa đói giảm nghèo.
- Có trách nhiệm trong việc nhận ủy thác cho vay, cho vay phải đúng đối tượng, bình xét công khai, tránh chủ nghĩa bình quân khi xét vay vốn ưu đãi.
- Quan tâm hơn nữa hoạt động tín dụng của NHCSXH thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi về hồ sơ tín dụng hay cơ sở hạ tầng ở nơi giao dịch lưu động để ngân hàng làm tốt vai trò nhiệm vụ của mình.
- Phối hợp với ngân hàng trong những trường hợp xử lý những hộ vay vốn thiếu hiệu quả, cố tình sử dụng vốn sai mục đích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị An, (2019) Đánh giá tácđộng của nguồn vốn vay hộ nghèo từ Ngân hàng CSXH huyện Định Hóa,tỉnh Thái Nguyên đến thu nhập và chi tiêu của các hộ vay, Luận văn Thác sĩ, Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
2. PGS. TS. Nguyễn Kim Anh và các tác giả (2014), Đề tài khoa học “Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính sách”.
3. Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH huyện Quản Bạ, 2018.
4. Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị (2015), Ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua tổ chức chính trị - xã hội.
5. Điều 155, Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, quy định về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
6. Đào Văn Hùng (2005),” Phát triển hoạt động Tài chính vi mô ở Việt Nam”, NXB Lao động - Xã hội”.
7. Nguyễn Minh Kiều (1995), Tiền tệ, tín dụng ngân hàng và thanh tóan quốc tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
8. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp Vụ Ngân Hàng Hiện Đại - Tái bản 11/07/2007, Nxb Thống kê.
9. Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân.
10. Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đồng thời ra quyết định số 131/2002/QĐ-TTg.
11. Ngày 20/3/2009 NHCSXH ký văn bản số 608/VBTT với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và văn bản số 612/VBTT với Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
12. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, 2018.
13. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, 2018
14. Quyết định 16/2003/QĐ-TTg)Về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động củaNgân hàng Chính sách xã hội.
15. Quyết định số 628/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam.
16. Nguyễn Đức Thắng (2016), Quản lý tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
17. Văn bản số 2437/NHCS-TDNNN, Ngày 13/7/2012của Tổng giám đốc NHCSXH về việc Hướng dẫn thực hiện cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt.
18. Văn bản 747/NHCS-TD ngày 7/4/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH về việc điều chỉnh phí uỷ thác trả cho các tổ chức chính trị - xã hội.
19. Văn bản 896/NHCS-TDNN ngày 21/4/2011 về việc chấm điểm đánh giá phân loại Tổ TK&VV.
20. UBND xã Tùng Vài (2018), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ, những giải pháp chủ yếu thực hiện năm 2019, Quản Bạ.
PHIẾU KHẢO SÁT CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN UỶ THÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1. Thông tin cơ bản
- Họ tên người được phỏng vấn:.......................................................................
- Dân tộc: .........................................................................................................
- Tuổi: ..............................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú: Thôn …….....................................................................
- Giới tính:Nam □Nữ □
2. Số điện thoại đăng ký zalo:
…………………………………………………………………………………
3. Facebook:
…………………………………………………………………………………. 4. Email:………………………………………………………………………
5. Trình độ văn hoá
…………………………………………………………………………………
6. Trình độ chuyên môn (trung cấp, cao đẳng, đại học…)
…………………………………………………………………………………
7. Ông/bà đang vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội uỷ thác thông qua: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên.
Hội phụ nữ Hội nông dân
Hội cựu chiến binh Đoàn thanh niên
8. Năm 2018 ông/bà vay bao nhiêu tiền từ nguồn trên
…………………………………………………………………………………
9. Mức cho vay của ngân hàng so với nhu cầu của ông/bà là cao, thấp, vừa phải?
hấ
CaoT p Vừa phải
10. Trị giá món vay này so với nhu cầu của ông/bà là cao , thấp , vừa phải? Cao
Thấp Vừa phải
11. Mục đích vay của ông/bà là gì (đầu tư/tiêu dùng/cả hai)? Đầu tư
Tiêu dùng Cả hai
12. Lãi suất vay là bao nhiêu (%/tháng/năm)?
…………………………………………………………………………………
13. Lãi suất của món vay này so với khả năng của ông/bà là cao, thấp, vừa phải?
…………………………………………………………………………………
14. Thời hạn vay là bao lâu (tháng)?
.............................................................................................................................
15. Thời hạn vay của món vay này so với nhu cầu của ông/bà là dài, ngắn, vừa phải?
Dài Ngắn Vừa phải
16. Khoản vay này đã giúp ông/bà như thế nào?
…………………………………………………………………………………
17. Những thuận lợi khi vay khoản vay này là gì?
………………………………………………………………………………..
18. Những khó khăn khi tiếp cận với vay khoản vay này là gì và cách khắc phục như thế nào?
…………………………………………………………………………………
19. Những khó khăn khi sử dụng vay khoản vay này là gì và cách khắc phục như thế nào?
…………………………………………………………………………………
20. Những khó khăn khi trả nợ khoản vay này là gì và cách khắc phục như thế nào?
…………………………………………………………………………………
21. Làm thế nào để nguồn vốn này giúp ông/bà tốt hơn trong thời gian tới.
…………………………………………………………………………………