cho bò đực giống cũng như công tác chế biến và sản xuất thức ăn cho bò đực giống của nước ta đã được nâng cao rõ rệt.
Số lượng tinh trùng sản sinh ra hàng ngày có liên quan chặt chẽ tới độ lớn bé của dịch hoàn (Aumiiller và cs., 1998), mà kích cỡ này có thể đo bằng chiều dài và chiều rộng dịch hoàn hoặc chu vi bao dịch hoàn. Tuy nhiên, kích cỡ dịch hoàn cũng như chu vi dịch hoàn chịu ảnh hưởng của genotype và tuổi, nên cũng không thể xây dựng được tiêu chuẩn kích cỡ dịch hoàn cho mọi lứa tuổi và các giống bò.
Trong sản xuất tinh đông lạnh chỉ có những lần khai thác có nồng
độ (C 0,8 tỷ/ml) mới đạt tiêu chuẩn đưa vào sản xuất. Nồng độ đạt
tiêu chuẩn sản xuất của bò đực giống HF trong nghiên cứu trung bình là 1,14 tỷ/ml, nồng độ đạt tiêu chuẩn của các đực giống là khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này tương đương với kết
quả của Lê Văn Thông và cs. (2014) là 1,16 tỷ/ml nhưng cao hơn tiêu
chuẩn Nông nghiệp Việt Nam 10TCN5312002
(Bộ
Nông nghiệp và
PTNT, 2003); tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8925:2012
(Bộ
Khoa học và
Công nghệ, 2012) với C 0,8 tỷ/ml.
3.2.2.4. Tỷ lệ tinh trùng sống
Tinh trùng sống là tinh trùng còn hoạt động được ở
trạng thái di
động. Tỷ lệ
tinh trùng sống (%) có
ảnh hưởng lớn đến hoạt lực tinh
trùng của quần thể tinh trùng. Nếu tỷ lệ tinh trùng sống cao, hoạt lực
của tinh trùng thường sẽ cao và ngược lại. Cũng có trường hợp tỷ lệ tinh
trùng sống cao, nhưng hoạt lực tinh trùng không cao vì số lượng tinh
trùng không hoạt động tiến thẳng nhiều hơn số lượng tinh trùng hoạt
động tiến thẳng. Phương pháp xác định tỷ lệ tinh trùng sống khác với
xác định hoạt lực tinh trùng. Hoạt lực tinh trùng là chỉ đánh giá tỷ lệ tinh
trùng sống và hoạt động tiến thẳng còn tỷ lệ tinh trùng sống là tính toàn
bộ tinh trùng sống kể cả những trinh trùng hoạt động tiến thẳng, tinh
trùng vận động vòng quanh và tinh trùng không vận động tiến thẳng mà chỉ dao động. Vì vậy, tỷ lệ tinh trùng sống bao giờ cũng cao hơn hoạt lực tinh trùng.
Qua bảng 3.9 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống khai thác trung bình đạt 79,15%, trong đó cao nhất là bò đực giống 298 đạt 81,03%, thấp nhất bò đực giống 294 là 76,08%. Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của mỗi cá thể bò đực giống là khác nhau, sự sai khác về giá trị trung bình tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch giữa các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 3.9. Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò đực giống Holstein Friesian (%)
SH bò đực
Tinh trùng sống khai thác
Tinh trùng sống đạt TC
n | Mean | SE | N | Mean | SE | |
291 | 100 | 76,33d | 0,78 | 57 | 82,42de | 0,26 |
292 | 100 | 79,93abc | 1,02 | 82 | 83,73ab | 0,23 |
293 | 100 | 77,89cd | 1,03 | 67 | 84,03a | 0,25 |
294 | 100 | 76,08d | 0,56 | 33 | 81,70fgh | 0,27 |
295 | 100 | 80,57ab | 0,58 | 84 | 82,39def | 0,19 |
296 | 100 | 80,22ab | 0,79 | 83 | 83,48ab | 0,23 |
297 | 100 | 80,97a | 0,65 | 88 | 83,15bc | 0,17 |
298 | 100 | 81,03a | 0,56 | 88 | 82,78cd | 0,16 |
2101 | 100 | 79,08abc | 0,31 | 46 | 81,61gh | 0,39 |
2102 | 100 | 79,19abc | 0,84 | 90 | 81,88efg | 0,17 |
2103 | 100 | 78,56bc | 0,36 | 59 | 81,03h | 0,21 |
2104 | 100 | 79,98abc | 0,73 | 89 | 82,34def | 0,22 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chọn Lọc Bò Đực Giống Holstein Friesian Bằng Giá Trị Giống
- Tiềm Năng Sữa Của Bố Và Sản Lượng Sữa Của Mẹ Các Bê Đực Giống
- Lượng Xuất Tinh Của Bò Đực Giống Holstein Friesian (Ml/lần)
- Số Lượng Tinh Cọng Rạ Sản Xuất Được Trong Một Lần Lấy Tinh Đạt Tiêu Chuẩn Của Từng Bò Đực Giống
- Tỷ Lệ Mỡ Sữa Và Protein Sữa Chu Kỳ Đầu Đàn Chị Em Gái Của Từng Bò Đực Giống Holstein Friesian (%)
- Chọn Lọc Bò Đực Giống Holstein Friesian Bằng Giá Trị Giống Ước Tính Về Tiềm Năng Sữa Thông Qua Sản Lượng Sữa Lứa Đầu Đàn Con Gái
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Trung bình 1200 79,15 0,21 866 82,65 0,07
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương và phù hợp với
các kết quả 78,65% của Lê Bá Quế (2013) và 79,84% của Lê Văn Thông và cs. (2013). Mặc dù nghiên cứu trên các đối tượng, thời gian khác nhau, nhưng kết quả nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò HF
tại Moncada là tương đương nhau. Có kết quả trên có thể, do bò đực
giống đưa về Moncada đều được tuyển chọn kỹ, chất lượng giống tốt và đều được nuôi ở cùng một môi trường, cùng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác nghiêm ngặt nên cho kết quả tốt và đồng đều.
Đánh giá về tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò HF trên
thế giới được Hoflack và cs. (2008), nghiên cứu tại Bỉ công bố 86,3%; Muino và cs. (2008), nghiên cứu tại Tây Ba Nha công bố 87,0%.
Như vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch bò đực HF của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu ở Bỉ và Tây Ban Nha. Nguyên nhân chủ yếu là đàn bò đực HF trong nghiên cứu này được nuôi tại Việt Nam có thời tiết khí
hậu nóng ẩm, bò đực phải chịu tác động của nhiệt độ môi trường cao
nên nhiệt độ cơ thể bò cao, làm ảnh hưởng tới tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực HF (Cheng Ruihe, 1992). Bò đực HF được nuôi ở Bỉ và Tây Ban Nha là hai nước thuộc Châu Âu có thời tiết ôn đới, nhiệt độ không khí
thấp hơn nên bò đực hầu như
không bị ảnh hưởng của nhiệt độ
môi
trường cao nên tỷ lệ sống của tinh trùng cao hơn.
Tỷ lệ tinh trùng đạt tiêu chuẩn là những lần kiểm tra có tỷ lệ tinh
trùng sống 80%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống
đạt tiêu chuẩn trung bình là 82,65%, dao động từ 81,03% đến 84,03%. Tỷ
lệ tinh trùng sống đạt tiêu chuẩn của mỗi cá thể bò đực giống là khác
nhau, sự sai khác này có ý nghĩa ở mức thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng sống đạt tiêu chuẩn của chúng tôi tương đương kết quả của Lê Văn Thông và cs. (2013) là 82,96% và đạt tiêu chuẩn 10TCN5312002 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003).
3.2.2.5. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/lần khai thác
Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/lần khai thác (VAC) là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất, để đánh giá phẩm chất tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của từng bò đực giống. Qua kết quả nghiên cứu trên đàn bò HF sinh tại Việt Nam cho thấy, các chỉ tiêu V, A, C là những chỉ tiêu ảnh hưởng rõ rệt nhất đến số lượng, chất lượng tinh dịch của bò đực giống trong sản xuất tinh đông lạnh.
Chỉ tiêu V, A và C đều chịu ảnh hưởng chính bởi giống, chế độ
dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Nếu chỉ một trong 3 chỉ tiêu V, A hoặc C không đạt tiêu chuẩn thì tích VAC không đạt tiêu chuẩn và
phải loại bỏ không được sản xuất. Vì vậy, trong nuôi dưỡng bò đực
giống để sản xuất tinh đông lạnh chúng ta phải tìm cách nâng cao kết
quả của cả ba chỉ tiêu V, A, và C đảm bảo 3 chỉ tiêu đều phải đạt tiêu
chuẩn sản xuất để giống.
nâng cao hiệu quả
kinh tế
trong chăn nuôi bò đực
Bảng 3.10. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong một lần khai thác tinh của bò đực giống Holstein Friesian (tỷ/lần khai thác)
n | Mean | SE | N | Mean | SE | |
291 | 100 | 5,23 ab | 0,25 | 43 | 7,12 a | 0,21 |
292 | 100 | 5,40 a | 0,16 | 77 | 6,00 b | 0,12 |
293 | 100 | 4,44 cd | 0,18 | 37 | 5,67 b | 0,26 |
SH bò đực giống
VAC khai thác VAC đạt TC chuẩn sản xuất
100 | 2,76 f | 0,13 | 15 | 3,58 f | 0,31 | |
295 | 100 | 4,83 bc | 0,14 | 78 | 5,11 cd | 0,15 |
296 | 100 | 4,11 de | 0,12 | 82 | 4,44 e | 0,11 |
297 | 100 | 5,35 a | 0,15 | 80 | 5,57 bc | 0,14 |
298 | 100 | 4,63 c | 0,16 | 77 | 4,91 de | 0,13 |
2101 | 100 | 2,24 g | 0,12 | 26 | 2,95 g | 0,18 |
2102 | 100 | 4,07 de | 0,14 | 47 | 4,59 de | 0,17 |
2103 | 100 | 3,81 e | 0,12 | 42 | 4,45 e | 0,15 |
2104 | 100 | 4,00 de | 0,17 | 42 | 4,92 de | 0,20 |
Trung bình | 1200 | 4,24 | 0,05 | 646 | 5,11 | 0,06 |
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua kết quả nghiên cứu trình bầy ở bảng 3.10 cho thấy, VAC khai thác trung bình của bò đực giống HF đạt 4,24 tỷ tinh trùng/lần khai thác, cao nhất là bò đực giống 292 đạt 5,40 tỷ, thấp nhất là bò đực giống 2101
chỉ
đạt 2,24 tỷ. Như
vậy, ngoài yếu tố
giống, tổng số
tinh trùng sống
tiến thẳng trong lần khai thác của mỗi cá thể là khác nhau. Sự sai khác về giá trị trung bình tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/lần khai thác giữa các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/lần khai thác đạt tiêu chuẩn
sản xuất tinh đông lạnh trung bình ở
nghiên cứu này là 5,11 tỷ
tinh
trùng/lần khai thác, cao hơn VAC sản xuất (4,24 tỷ/lần khai thác) do
VAC đạt tiêu chuẩn là tích của đồng thời cả
3 chỉ
tiêu V,A,C đạt tiêu
chuẩn sản xuất (V 3ml; A 70% và C 0,8 tỷ/ml).
3.2.2.6. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh trùng sau giải đông. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông có ý nghĩa quan trọng trong thụ tinh nhân tạo bởi nếu hoạt lực tinh trùng sau giải đông cao thì tỷ lệ thụ thai cao và ngược lại.
Qua bảng 3.11 cho thấy, hoạt lực tinh trùng sau giải đông của bò HF trong nghiên cứu này trung bình là 40,04%. Tuy nhiên, giữa các cá thể có khác nhau, song sự sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Hoạt
lực tinh trùng sau giải đông đạt tiêu chuẩn đưa vào phối giống trong sản
xuất trung bình là 41,57%. Sự sai khác giữa các giá trị trung bình về hoạt lực tinh trùng sau giải đông của các cá thể có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Phùng Thế Hải và cs. (2011) cho biết, hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt tiêu chuẩn khi đông lạnh theo quy trình của Nhật Bản là 41,63%. Lê Văn Thông và cs. (2014), với hoạt lực tinh trùng sau giải
đông đạt tiêu chuẩn đưa vào sản xuất là 41,44%.
Bảng 3.11. Hoạt lực tinh trùng bò Holstein Friesian sau giải đông (%)
SH bò đực
A sau giải đông
A sau giải đông đạt TC
n | Mean | SE | n | Mean | SE | |
291 | 43 | 40,23 | 0,76 | 31 | 42,90 a | 0,45 |
292 | 77 | 40,32 | 0,41 | 68 | 41,25 b | 0,30 |
293 | 37 | 40,27 | 0,43 | 33 | 40,91 b | 0,34 |
294 | 15 | 39,00 | 1,21 | 11 | 41,36 b | 0,70 |
295 | 78 | 39,62 | 0,57 | 56 | 42,05 ab | 0,46 |
296 | 82 | 40,06 | 0,35 | 74 | 40,81 b | 0,26 |
297 | 80 | 40,63 | 0,47 | 67 | 42,01 ab | 0,35 |
298 | 77 | 40,19 | 0,48 | 65 | 41,54 ab | 0,36 |
2101 | 26 | 39,23 | 0,82 | 19 | 41,32 b | 0,52 |
2102 | 47 | 39,79 | 0,66 | 38 | 41,58 ab | 0,43 |
2103 | 42 | 39,64 | 0,65 | 34 | 41,32 b | 0,38 |
2104 | 42 | 40,00 | 0,74 | 32 | 42,19 ab | 0,50 |
Trung bình | 646 | 40,04 | 0,16 | 528 | 41,57 | 0,12 |
giống
đưa vào sản xuất
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu
của Phùng Thế Hải và cs. (2011); Lê Văn Thông và cs. (2014) và đạt tiêu
chuẩn Nông nghiệp Việt Nam 10TCN 5312002
(Bộ
Nông nghiệp và
PTNT, 2003); Quyết định 1712/QĐBNNCN (Bộ Nông nghiệp và PTNT,
2008); tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 8925:2012
(Bộ
Khoa học và Công
nghệ, 2012) với A sau giải đông 40%. Điều này chứng tỏ việc đánh giá
các chỉ tiêu tinh dịch rất tốt và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình trong pha chế và sản xuất tinh cọng rạ tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada thuộc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương.
3.2.2.7. Số
lượng tinh cọng rạ
sản xuất/lần khai thác tinh đạt tiêu
chuẩn của từng cá thể bò đực giống
Nghiên cứu trên 100 lần khai thác tinh/cá thể để xác định số liều tinh đạt tiêu chuẩn đưa vào sử dụng hay số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn pha chế, đông lạnh của mỗi bò
đực giống (thể
tích một cọng rạ
là 0,25ml) và đạt tiêu chuẩn sau đông
lạnh chỉ ra rằng: chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ và tương quan thuận với chỉ tiêu tổng hợp VAC.
Như vậy, nếu các chỉ tiêu lượng xuất tinh (V), hoạt lực tinh trùng
(A) và nồng độ (C) tinh trùng trong tinh dịch càng cao thì số lượng cọng rạ sản xuất ra trong một lần khai thác tinh càng lớn. Ngược lại, khi cả ba chỉ tiêu V, A, C không cao, thì số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần lấy tinh thấp. Trong trường hợp chỉ có một hoặc hai trong ba chỉ tiêu thấp thì VAC cũng sẽ thấp, dẫn đến số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh sẽ bị giảm.
Chỉ tiêu VAC giúp các nhà chăn nuôi biết được năng lực thực sự về khả năng sản xuất tinh của mỗi bò đực giống để có kế hoạch chọn lọc,
loại thải và kế
hoạch xây dựng cơ
cấu số
lượng đực giống trong sản
xuất tinh đông lạnh, đáp ứng thoả mãn nhu cầu thị trường. Số lượng cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh là thước đo hiệu quả trong chăn nuôi bò đực giống sản xuất tinh đông lạnh.
Qua kết quả trình bày tại bảng 3.12 cho thấy, khả năng sản xuất tinh cọng rạ trong một lần khai thác tinh của từng cá thể bò đực giống là khác nhau: trung bình của bò đực giống HF là 234,28 liều/lần, cao nhất là 329,42 liều/lần ở đực giống 291 và thấp nhất là 133,89 liều/lần ở đực giống 2101. Sự sai khác giữa các giá trị trung bình về sản xuất tinh của