Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ mỡ sữa thấp hơn so với công bố của Ngô Thành Vinh và cs. (2005) nghiên cứu trên bò HF nuôi
tại Ba Vì công bố,
tỷ lệ mỡ
sữa
là 3,59%; Nguyễn Quốc Đạt và
Nguyễn Thanh Bình (2005) trên bò HF thuần nuôi tại khu vực Thành
Phố Hồ Chí Minh là 3,93%; Phạm Văn Giới và cs. (2006), nghiên cứu
trên đàn bò HF ở Việt Nam cho biết tỷ lệ mỡ sữa từ 3,74% 3,80%. Sở dĩ, tỷ lệ mỡ sữa trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ mỡ sữa của các tác giả trên có thể do bò HF nuôi ở Mộc Châu và Lâm
Đồng có sản lượng sữa cao hơn ở Thành phố Hồ Chí Minh và các nơi
khác mà tỷ lệ mỡ sữa luôn có tỷ lệ nghịch với sản lượng sữa. Do vậy, tỷ lệ mỡ sữa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu
trên bò HF
ở các cơ sở
khác nhưng tương đương hoặc cao hơn so với
đàn nuôi ở Mộc Châu và Lâm Đồng.
Qua bảng 3.15 cho thấy, tỷ lệ protein của đàn chị em gái đạt trung bình 3,29%; cao nhất là 3,33% và thấp nhất là 3,23%. Sự sai khác về giá trị trung bình của tỷ lệ protein sữa giữa các đàn bò chị em gái của các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 3.15. Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ đầu đàn chị em gái của từng bò đực giống Holstein Friesian (%)
SH bố các bò đực giống
SH bò đực giống
n (số bò
Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu
kỳ sữa đầu
Mỡ sữa Protein sữa
kiểm tra CEG) | Mean | SE | Mean | SE |
RUANN CELSIUS 291, 2102, 160 | 3,63a | 0,01 | 3,33a | 0,01 |
RUANN VINCER 292 45 | 3,60a | 0,03 | 3,27b | 0,02 |
COOKS VALLEY 293, 295, 135 | 3,56b | 0,02 | 3,27b | 0,01 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lượng Xuất Tinh Của Bò Đực Giống Holstein Friesian (Ml/lần)
- Tỷ Lệ Tinh Trùng Sống Trong Tinh Dịch Của Bò Đực Giống Holstein Friesian (%)
- Số Lượng Tinh Cọng Rạ Sản Xuất Được Trong Một Lần Lấy Tinh Đạt Tiêu Chuẩn Của Từng Bò Đực Giống
- Chọn Lọc Bò Đực Giống Holstein Friesian Bằng Giá Trị Giống Ước Tính Về Tiềm Năng Sữa Thông Qua Sản Lượng Sữa Lứa Đầu Đàn Con Gái
- Chất Lượng Sữa Chu Kỳ Đầu Đàn Con Gái Của Từng Bò Đực Giống Holstein Friesian
- Tiềm Năng Sữa Của Bò Đực Giống Holstein Friesian Qua 4 Bước Kiểm Tra Chọn Lọc Và Hiệu Quả Qua Từng Bước
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
MOTTO2087ET 2103, 2104
NOMAD 2728ET
AMEL BUCK ET 296
RALMA TERRY
FLEETET
297, 298 80 3,52bc 0,02 3,23c 0,01
Trung bình 420 3,58 0,01 3,29 0,01
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006) cho biết,
tỷ lệ protein sữa
của
bò HF nhập từ Australia nuôi tại Mộc Châu (20022005) là 2,8%. Theo Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006), đàn bò HF nhập từ Mỹ nuôi tại Mộc
Châu (giai đoạn 20012006) có tỷ lệ protein sữa là 3,04 ± 0,21% và tại
Lâm Đồng, tỷ lệ protein sữa là 3,15 ± 0,58%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thu được cao hơn so với công bố của các tác giả Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006), Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006), cùng nghiên cứu trên lứa sữa đầu của bò HF.
Theo Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005), bò HF
thuần nuôi tại khu vực Thành Phố
Hồ Chí Minh cho
tỷ lệ
protein sữa
3,43%. Ngô Thành Vinh và cs. (2005) cho biết, bò HF nuôi tại Ba Vì có
tỷ lệ protein sữa 3,38%; Trần Quang Hạnh (2010) cho biết, đàn bò HF
nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ protein sữa ở lứa đầu đạt 3,31%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của các tác giả trên là do sản lượng sữa của đàn bò trong nghiên cứu này cao hơn.
Như
vậy,
tỷ lệ
protein
của bò HF
ở các khu vực chăn nuôi khác
nhau, các nước khác nhau, trong các khoảng thời gian khác nhau, lứa đẻ khác nhau có sự khác nhau. Điều này có thể giải thích rằng ngoài yếu tố di truyền tỷ lệ protein còn phụ thuộc điều kiện thời tiết khí hậu và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý.
3.3.3. Giá trị
giống
ước tính về
tiềm năng sữa của bò đực giống
thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn chị em gái
Giá trị giống ước tính (GTG) về tiềm năng sữa (TNS) của từng cá thể bò đực giống HF được sử dụng làm tiêu chí chọn lọc để quyết định chọn cá thể đó làm giống hay không vì đó là bản chất di truyền của tính trạng sản lượng sữa.
Để có cơ sở khoa học trong việc phân loại, xếp cấp chính xác
từng bò đực giống HF về tiềm năng di tuyền của khả năng sản xuất sữa, việc nghiên cứu xác định giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống là vô cùng quan trọng. Kết quả của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của 10 bò đực giống thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái được trình bày ở bảng 3.16.
Kết quả
trình bày tại bảng 3.16 cho thấy, giá trị
giống về
tiềm
năng sữa thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái của 10 bò đực
giống biến động lớn từ 384,78 kg đến +319,22 kg sữa/chu kỳ. Trong số
đó, 6 bò đực giống có giá trị
giống
ước tính về
tiềm năng sữa dương,
giao động từ +169,50 kg sữa/chu kỳ đến +319,22 kg sữa/chu kỳ và 4 đực giống có giá trị giống âm (384,78 kg sữa/chu kỳ). Giá trị giống cao nhất
ở bò đực giống số
hiệu 297 và 298 là +319,22 kg sữa/chu kỳ
và thấp
nhất là ở 4 bò đực giống 291, 2102, 2103 và 2104 có giá trị giống 384,78 kg sữa/chu kỳ.
Bảng 3.16. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực Holstein Friesian thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái
SH bố các bò đực giống
SH bò đực giống
Số bò CEG
(con)
SLS/chu kỳ đầu của đàn bò CEG (kg)
GTG ước tính về TNS
GTG (kg Độ tin Xếp sữa/chu kỳ) cậy (%) thứ
FLEETET | 298 | 5.257,60 | +319,22 | 48,26 | 1 | |
RUANN VINCER | 292 | 45 | 5.198,20 | +250,58 | 47,03 | 2 |
RALMA TERRY
297 80 5.257,60 +319,22 48,26 1
NOMAD 2728ET
293 | 5.091,86 | +169,50 | 48,95 | 3 | ||
AMEL BUCK ET | 295 | 135 | 5.091,86 | +169,50 | 48,95 | 3 |
296 | 5.091,86 | +169,50 | 48,95 | 3 | ||
291 | 4.516,13 | 384,78 | 49,11 | 4 | ||
RUANN CELSIUS 2102 160 4.516,13 | 384,78 | 49,11 | 4 |
MOTTO2087ET | 2103 | 4.516,13 | 384,78 | 49,11 | 4 | |
2104 | 4.516,13 | 384,78 | 49,11 | 4 |
Sở dĩ, giá trị giống về tiềm năng sữa của 2 cá thể bò đực giống
mang số hiệu 297 và 298 đều là +319,22 kg sữa/chu kỳ là vì 80 chị em gái của đực giống 297 cũng chính là 80 chị em gái của đực giống 298 vì chúng đều có chung bố RALMA TERRY FLEETET. Tương tự, giá trị
384,78 kg sữa/chu kỳ đều là giá trị giống về tiềm năng sữa của cả 4 đực giống 291, 2102, 2103 và 2104 vì chúng đều có chung bố RUANN CELSIUS MOTTO2087ET, có nghĩa là 160 cá thể chị em gái là chị em gái chung cho cả 4 bò đực giống. Tương tự, đối với 3 bò đực giống 293, 295
và 296 cũng có chung giá trị
giống là +169,50 kg sữa/chu kỳ
vì chúng
cũng có chung bố COOKS VALLEY AMEL BUCK ET nên 135 cá thể chị
em gái là chị
em gái chung cho cả
3 bò đực giống đó. Những bò đực
giống có cùng bố thì có giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa chị em gái là giống nhau vì chị em gái chung cho các đực giống đó. Vì vậy, qua nghiên cứu này càng khẳng định bò đực giống luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác giống để cải tiến nâng cao sản lượng sữa cho đời sau.
Theo quan điểm di truyền học, bò đực giống có giá trị giống về
tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của
chị
em gái
càng cao thì
càng tốt. Giả sử rằng, giá trị giống về sản lượng sữa của bò mẹ = 0 kg sữa/chu kỳ, thì đàn con gái của những bò đực giống này sẽ được nhận
25% số gen cao sản đã được chọn lọc thông qua giá trị giống về tiềm
năng sữa của các cá thể
bò bố
này, vì
giá trị giống về
tiềm năng sữa
được tính từ sản lượng sữa chị em gái cùng cha khác mẹ, chỉ đảm bảo 50% khả năng di truyền từ bố cho đực giống và cho chị em gái. Vì vậy,
đến con gái chỉ nhận 50% nguồn gen này của bò đực giống nên thực
chất chỉ
có thể
25% nguồn gen từ
bố của bò đực giống mà đã được
xác dịnh giá trị giống về tiềm năng sữa này.
Như vậy, đánh giá bò đực giống thông qua giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của chị em gái, sẽ giúp chọn được
những cá thể bò đực giống có tiềm năng sữa tốt hơn so với chọn bò
đực dựa vào giá trị phenotyp của bố mẹ vì sữa là bản chất di truyền của tính trạng.
giá trị giống về tiềm năng
Độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống HF được xác định thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn chị em gái cùng cha khác mẹ biến động từ 47,03% đến 49,11%. Kết quả này cao hơn kết quả 46,3% của Nguyễn Văn Đức và Phạm Văn Giới (2013), khi nghiên cứu chọn lọc bò đực giống HF dựa trên giá trị giống về tiềm
năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn bò chị em gái tại Mộc Châu và Đức Trọng.
cùng cha khác mẹ
Như vậy, chọn lọc bò đực giống chuyên sữa bằng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ, thường chỉ đạt mức độ chuẩn xác thấp. Tuy vậy, trong điều kiện chưa thực hiện trọn vẹn đầy đủ 4 bước của qui trình kiểm tra qua đời sau, sử dụng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái để chọn lọc đực giống chuyên sữa HF, sẽ mang lại kết quả tương đối tốt vì đã được dựa trên bản chất di truyền giá trị
giống và tất cả các cá thể của thế hệ sau sẽ được nhận một tỷ lệ nhất định của giá trị giống này.
Võ văn Sự và cs. (1996), nghiên cứu đánh giá chất lượng đàn bò đực giống đang sử dụng trên hai cơ sở Mộc Châu và Lâm Đồng cho biết giá trị giống của các đực giống giao động từ 127,21 kg sữa/chu kỳ đến +278,07 kg sữa/chu kỳ.
Phạm Văn Giới (2008) cho biết, giá trị giống ước tính của toàn bộ nhóm bố HF được sử dụng phối giống cho bò cái HF ở Miền Bắc nước ta là 0,02 kg sữa/chu kỳ.
Lê Văn Thông và cs. (2014), nghiên cứu giá trị giống ước tính về
tiềm năng sữa thông qua
sản lượng sữa
đàn bò giá trị giống
của 15 bò
đực giống HF sinh ra tại Việt Nam cho biết chúng dao động từ 899,1 kg sữa/chu kỳ đến + 668,0 kg sữa/chu kỳ.
Trên thế giới, Mashhadi và cs. (2008), nghiên cứu trên đàn bò đực HF tại Iran công bố giá trị giống về tiềm năng sữa biến động từ 265 kg
sữa/chu kỳ
đến +1.287 kg sữa/chu kỳ. Zhang và cs. (2000), sử
dụng
phương pháp BLUP đã ước tính được giá trị giống về tiềm năng sữa của
đàn bò HF nuôi tại Bắc Kinh, Trung Quốc công bố kết quả của giá trị
giống về tiềm năng sữa biến động từ thấp nhất 1.160,29 kg sữa/chu kỳ đến cao nhất +2.052,75 kg sữa/chu kỳ.
Như vậy, kết quả nghiên cứu
giá trị giống
ước tính về tiềm năng
sữa thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái này phù hợp với nghiên cứu của Võ Văn Sự và cs. (1996), Phạm Văn Giới (2008), Lê Văn Thông và cs. (2014) tại Việt Nam. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả xác định được trên đàn bò HF ở Bắc Kinh, Trung Quốc và Iran (Zhang và cs., 2000; Mashhadi và cs., 2008).
3.3.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống thông qua chị em gái
Kết quả
xác định
giá trị
giống
về tiềm năng sữa
thông qua sản
lượng sữa đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ của 10 cá thể bò đực giống đã được sử dụng để chọn lọc đực giống. Dựa vào nguyên lý: chọn những
cá thể
bò đực giống có
giá trị
giống
về tiềm năng sữa
dương, từ
cao
xuống thấp và tỷ lệ chọn lọc của bước chọn lọc qua chị em gái tùy thuộc chất lượng đàn đực giống và nhu cầu của sản xuất.
Đáp ứng nguyên lý đó và nhu cầu của sản xuất, 6 bò đực giống đạt tiêu chuẩn đã được chọn lọc để tiếp tục đưa vào bước đánh giá thông qua con gái. Như vậy, tỷ lệ chọn lọc bò đực giống qua bước đánh giá giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái so với đàn bò được tuyển chọn thông qua hệ phả là 40% và so với đàn bò được tuyển chọn thông qua bản thân là 60%. Do vậy, chất lượng đàn bò đực giống Holstein Friesian được tuyển chọn vào kiểm tra chọn lọc thông qua chị em gái là tốt.
Để thấy rõ, hiệu quả của bước chọn lọc bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa của chị em gái của phương pháp kiểm tra đực giống qua đời sau, tiềm năng sữa của từng bò đực giống sau khi kết thúc bước chọn lọc thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái được xác định và được trình bày tại bảng 3.17.
Qua bảng 3.17 cho thấy, tiềm năng sữa trung bình của 6 bò đực
giống được chọn lọc thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái đạt
10.735,42 kg/chu kỳ, cao hơn tiềm năng sữa trung bình của 15 bò đực giống được tuyển chọn thông qua kiểm tra đời trước là 487,75 kg/chu kỳ, tăng 4,76%. So với kiểm tra chọn đực giống thông qua bản thân, tiềm năng sữa trung bình của 6 bò đực giống được chọn lọc qua chị em gái cao
hơn trung bình của 10 bò đực giống được tuyển chọn thông qua bước kiểm tra bản thân là 418,92 kg/chu kỳ, tương ứng làm tăng 4,06%.
Bảng 3.17. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian đánh giá qua chị em gái
Chỉ tiêu
Các bước kiểm tra
Chọn bò đựcChọn bò đực Chọn lọc bò
So sánh qua các bước chọn lọc (%)
giống thông
giống thông
đực giống
CEG/Đời CEG/Bả
Số bò đực giống HF
qua đời trước
qua bản thân
thông qua CEG
trước n thân
chọn được qua các bước kiểm tra
15 10 6 40,00 60,00
(Con) TNS trung bình của
bò bố đực giống 13.047,07 13.018,70 13.354,50 103,74 103,96
(kg/chu kỳ) SLS trung bình của
bò mẹ đực giống 7.448,27 7.614,30 7.936,33 106,55 104,23
(kg/chu kỳ)
TNS trung bình của
đàn bò đực giống
10.247,67 10.316,50 10.735,42 104,76 104,06
(kg/chu kỳ)
Kết quả
này đã chứng minh rằng sử
dụng
giá trị
giống
về tiềm
năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái cùng cha khác mẹ để chọn lọc bò đực giống HF đã làm tăng 4,76% sản lượng sữa so với tuyển chọn thông qua hệ phả và tăng 4,06% so với tuyển chọn lọc
qua cá thể. Như vậy, chọn lọc bò đực giống HF bằng giá trị giống về
tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa chị em gái đã làm tăng đáng kể về sản lượng sữa của bò sữa.