Phụ lục 4
Tiêu chuẩn chung
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ
- Tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với CNXH, với chủ nghĩa Mác - Lênin; không sợ hy sinh, gian khổ, chiến đấu kiên cường, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ.
- Nhất trí, tin tưởng tuyệt đối, nắm vững và triệt để chấp hành đường lối chủ trương chính trị và quân sự của Đảng.
- Có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có trình độ hiểu biết về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, về đường lối chủ trương chính trị, quân sự của Đảng, có tri thức về khoa học quân sự hiện đại, có những hiểu biết cần thiết về kinh tế, có năng lực lãnh đạo, chỉ huy và quản lý bộ đội về mọi mặt.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, chấp hành nghiên chỉnh mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành triệt để mọi mệnh lệnh của cấp trên, điều lệnh, điều lệ, kỷ luật của Quân đội. Đoàn kết trong nội bộ Quân đội, đoàn kết tốt với cơ quan chính quyền, với nhân dân.
- Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong Quân đội, đảng ủy tập thể lãnh đạo, thủ trưởng phân công phụ trách. Thực hiện tốt phương pháp tổ chức lãnh đạo quần chúng, gần gũi quần chúng, thương yêu đồng chí, đồng đội.
Tiêu chuẩn cụ thể về trình độ văn hóa tuổi và sức khỏe
- Về văn hóa, phấn đấu đại bộ phận cán bộ có trình độ lớp 7 trở lên, cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ cấp 3 và đại học theo yêu cầu nhiệm vụ. Cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật bậc đại học trở lên biết và sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ. Học sinh tốt nghiệp các lớp đào tạo ngắn hạn phải hết lớp 7 trở lên; tốt nghiệp lớp đào tạo dài hạn phải tốt nghiệp lớp 10 trở lên. Cán bộ, nhân viên công tác các vùng dân tộc hoặc ở chiến trường không có điều kiện học tập nhiều, tối thiểu phải hết lớp 4.
- Về thể lực và tuổi, phấn đấu bảo đảm có sức khỏe, tuổi phù hợp theo yêu cầu cương vị công tác ở từng cấp.
Về tuổi, phấn đấu thực hiện tuổi nhỏ hơn quy định tuổi của luật phục vụ sĩ quan. Cán bộ, nhân viên công tác ở cơ quan trung, sư đoàn và tương đương trở lên có thể vận dụng cao hơn 2 – 3 tuổi. Về lâu dài tuổi thực hiện theo quy định của luật phục vụ sĩ quan.
Về thể lực, cán bộ, nhân viên ở cấp tiểu đoàn, các đơn vị tương đương trở xuống và ở đơn vị chiến đấu không có sức khỏe loại C. Với cán bộ, nhân viên công tác ở cơ quan, đơn vị tĩnh tại phía sau lấy yêu cầu có đủ sức khỏe đảm đương được nhiệm vụ.
[Nguồn: QUTW (1973), Nghị quyết về phương hướng nhiệm vụ công tác cán bộ trong thời gian tới (1973 – 1975), Hss 862/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 5
NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG GIẢI QUYẾT THƯƠNG BỆNH BINH (1973 – 1975)
Nhu cầu | Kế hoạch giải quyết | |||||||
+ | 1973 còn lại | 1974 sẽ ra | 1975 sẽ ra | + | 1974 | 1975 | 1976 | |
Vết thương cần phẫu thuật | 14.000 | 10.000 | 3.000 | 2.000 | 14.000 | 8.000 | 6.000 | |
Số thương binh cần làm chân tay dả | 1.800 | 1.600 | 100 | 100 | 1.800 | 800 | 800 | 200 |
Số cần làm răng dả | 1.500 | 1.000 | 300 | 200 | 1.500 | 500 | 500 | 500 |
Thương binh cần máy điếc | 300 | 300 | 200 | 100 | ||||
Số cần lắp mắt dả | 900 | 800 | 50 | 50 | 900 | 300 | 400 | 200 |
Có thể bạn quan tâm!
- Gôluskô (1982), Hậu Cần Các Lực Lượng Vũ Trang Sự Hình Thành Và Phát Triển, Ban Khoa Học Hậu Cần Dịch, Lưu Tại Thư Viên Quân Đội.
- Quân Ủy Trung Ương (1969), Đề Cương Về Tình Hình Và Nhiệm Vụ Trong Giai Đoạn Mới, Hss 843/qutw, Ttlt Bqp.
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 23
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 25
- Công Tác Đào Tạo Cán Bộ Nhân Viên Hậu Cần Bổ Sung Cho Chiến Trường
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 27
Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.
[Nguồn: TCHC (1973), Phương hướng nhiệm vụ và một số chủ trương công tác lớn của ngành hậu cần trong thời gian tới, Tài liệu họp QUTW,
Hss 946/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 6
12 NHÀ MÁY XÂY DỰNG MỚI TRONG KẾ HOẠCH (1973 – 1975)
Tên nhà máy | Nội dung sản xuất | Vốn đầu tư 1000 | Chia ra | Ghi chú | ||
Vốn thiết bị 1000 | XDCB 1000 | |||||
1 | Z1 mở rộng | Sản xuất súng AK | 35.442 | 27.442 | 8.000 | |
2 | Z2 mở rộng | Sản xuất đạn K53 và 12,7 | 25.400 | 17.330 | 8.070 | |
3 | 6504 | Sản xuất ống nổ, hỏa cụ | 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
4 5 | 6505 6514 | Sản xuất ngòi đạn cối Sản xuất súng trung, đại liên | 11.280 25.718 | 6.280 18.798 | 5.000 6.920 | |
6 | 7001 | Sản xuất súng 12,7 | 12.000 | 6.006 | 5.994 | |
7 | V113 mở rộng | Sản xuất pháo mặt đất, cao xạ, quang học | 10.000 | 4.000 | 6.000 | |
8 | 7019 | Sản xuất phụ tùng ôtô | 40.000 | 26.000 | 14.000 | |
9 | 7113 | Sản xuất phụ tùng cao su ôtô + pháo | 13.000 | 10.000 | 3.000 | |
10 | 7112 | Sản xuất phụ tùng đường ống xăng dầu | 16.000 | 10.900 | 5.100 | |
11 | 6507 | Sửa chữa vỏ tàu hải quân | 8.667 | 4.667 | 4.000 | |
12 | 75414 | Sửa chữa máy bay MIG 21 | 24.000 | 18.000 | 6.000 |
[Nguồn: TCHC (1973), Phương hướng nhiệm vụ và một số chủ trương công tác lớn của ngành hậu cần trong thời gian tới, Tài liệu họp QUTW,
Hss 946/QUTW, TTLT BQP]
Phụ lục 7
TÌNH HÌNH TRANG THIẾT BỊ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CƠ BẢN NĂM 1974
Loại trang thiết bị | Đơn vị tính | Yêu cầu năm 1974 | Đã nhận | Ghi chú | ||||
Nhà nước | Quốc phòng | Cộng | % yêu cầu | |||||
I. Trang thiết bị làm đường | ||||||||
1 | Máy húc T 100 | Cái | 200 | 120 | 120 | 60 | ||
2 | Máy húc Dò 75 | ,, | 35 | 15 | 15 | 30 | ||
3 | Máy san D114 | ,, | 30 | |||||
4 | Máy sới | ,, | 10 | |||||
5 | Máy nhổ gốc cây | ,, | 4 | |||||
6 | Máy đào rãnh | ,, | 10 | |||||
7 | Máy vét chuyển | ,, | 10 | |||||
8 | Máy phát cây | ,, | 5 | |||||
9 | Máy ép hơi | ,, | 300 | 120 | 120 | 40 | ||
10 | Nghiền sàng đá | ,, | 30 | 6 | 6 | 20 | ||
11 | Nghiền đá | ,, | 60 | 60 | ||||
12 | Máy xúc E320,501,602 | ,, | 25 | 2 | 2 | 8 | ||
13 | Rải đá dăm D337 | ,, | 4 | |||||
14 | Rải đá tôn nhựa D150 | ,, | ||||||
15 | Máy đầm mặt | ,, | ||||||
16 | Máy đầm sân | ,, | ||||||
17 | Trạm trộn bê tông nhựa | Bộ | 2 | 2 | 2 | 100 | ||
18 | Lu 8 – 15T | Cái | 100 | 53 | 53 | 53 | ||
19 | Đường rau cho đá | Km | 25 | |||||
20 | Xoa goòng cho đá | Toa | 300 | |||||
21 | Xi măng | Tấn | 10.000 | |||||
22 | Nhựa đường | ,, | 11.000 | 150 | 150 | 1,5 | ||
23 | Dầu thảo mộc | ,, | 140 | 20 | 20 | 14 | ||
24 | Xút | ,, | 50 | 40 | 40 | 80 | ||
25 | Máy khoan đá | Cái | 170 | 170 | 60 | 230 | 135 | |
26 | Xe tưới nhựa | Xe | 10 | 14 | 14 | 140 | ||
II. Trang thiết bị làm cầu, cống | ||||||||
27 | Vò đóng cọc | Cái | 54 | |||||
28 | Khoan địa chất | ,, | 4 | |||||
29 | Cần cẩu 8 – 10T | Xe | 15 | 2 | 6 | 8 | 53 | |
30 | Xi măng | Tấn | 10.500 | |||||
31 | Thép I 350 (I41-610) | ,, | 2.500 | 190 | 190 | 20 | ||
32 | Thép tròn các loại | ,, | 3.500 | 1.034 | 1.034 | 30 |
[Nguồn: TCHC (1973), Phương hướng nhiệm vụ và một số chủ trương công tác lớn của ngành hậu cần trong thời gian tới, Tài liệu họp QUTW,
Hss 946/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 8
TỔNG HỢP NHU CẦU SỬA CHỮA VÀ KHẢ NĂNG SỬA CHỮA VŨ KHÍ KHÍ TÀI (1974 – 1975)
Loại vũ khí | Đơn vị tính | Tổng số Đã chữa sửa xong chữa 73- 1973 75 | Số hỏng phải chữa 1974-1975 | Khả năng sửa chữa 1974-1975 | Còn lại 1976 | |||||
+ | Hỏng của 73 còn lại | Hỏng 2 năm 74- 75 | + | K.H sửa chữa 74-75 | K.H sửa chữa 75 | |||||
1 | Súng bộ binh | Khẩu | 241.148 27.148 | 214.000 | 157.000 | 57.000 | 163.000 | 81.000 | 82.000 | 51.000 |
2 | Súng cối + ĐKZ | ,, | 3.613 543 | 3.070 | 1.810 | 1.260 | 2.200 | 1.000 | 1.200 | 870 |
3 | Pháo mặt đất | ,, | 1.493 503 | 990 | 670 | 320 | 990 | 405 | 585 | |
4 | Pháo cao xạ | ,, | 3.105 1.125 | 1.980 | 1.020 | 960 | 1.980 | 985 | 995 | |
5 | Rađa + máy chỉ huy | Cái | 470 66 | 404 | 242 | 162 | 306 | 150 | 150 | 98 |
5 | Quang học | ,, | 35.700 5.700 | 28.000 | 10.000 | 18.000 | 28.000 | 14.000 | 14.000 |
[Nguồn: TCHC (1973), Phương hướng nhiệm vụ và một số chủ trương công tác lớn của ngành hậu cần trong thời gian tới, Tài liệu họp QUTW, Hss 946/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 9
TỔNG HỢP NHU CẦU SỬA CHỮA VÀ KHẢ NĂNG SỬA CHỮA XE MÁY CÁC LOẠI PHẢI SỬA CHỮA TRUNG ĐẠI TU (1974 – 1975)
Tổng số | Số hỏng phải sửa chữa Đã chữa 1974-1975 | Khả năng sửa chữa 1974-1975 | Còn lại 1976 | |||||||
STT | Loại xe máy | vị tính | chữa 73-75 | xong 1973 + | Hỏng của 73 còn lại | Hỏng 2 năm 74- 75 | + | K.H sửa chữa 74-75 | K.H sửa chữa 75 | |
1 | Xe ôtô | Xe | 18.000 | 4.800 14.000 | 4.000 | 10.000 | 10.000 | 5.000 | 5.000 | 4.000 |
2 | Xe tăng | ,, | 413 | 65 348 | 108 | 240 | 300 | 120 | 180 | 48 |
3 | Động cơ xe tăng | Máy | 120 | 120 | 120 | 120 | 60 | 60 | ||
4 | Xe xích kéo pháo | Xe | 900 | 150 750 | 550 | 200 | 500 | 200 | 300 | 250 |
5 | Máy bơm xăng | Máy | 3.645 | 445 3.200 | 400 | 2.800 | 1.400 | 680 | 720 | 1.800 |
6 | Xe máy công binh và xây dựng | ,, | 1.192 | 92 1.100 | 303 | 797 | 229 | 108 | 121 | 870 |
Đơn sửa
[Nguồn: TCHC (1973), Phương hướng nhiệm vụ và một số chủ trương công tác lớn của ngành hậu cần trong thời gian tới, Tài liệu họp QUTW, Hss 946/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 10
PHONG TRÀO THI ĐUA “QUYẾT THẮNG – 74”
Về nội dung phong trào:
Đạt và vượt kế hoạch năm 1974 của đơn vị và cá nhân do cấp trên giao về tất cả các chỉ tiêu quy định: kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm hậu cần…trên các mặt số lượng, chất lượng…
Hoàn thành tốt các kế hoạch, các tiêu chuẩn, chỉ tiêu về chính trị, về xây dựng đơn vị. Thực hiện chương trình giáo dục chính trị, quân sự, nghiệp vụ kỹ thuật, chấp hành chức trách chế độ, quy định theo nền nếp chính quy; thực hiện các cuộc vận động chính trị “Thi đua Quyết thắng”. Tổng kiểm tra trang bị vật chất, kỹ thuật, vật tư, tài chính; thực hiện 5 nội dung trong Nghị quyết 228 của BCT… ra sức xây dựng tổ chức (tổ chức lãnh đạo, tổ chức chỉ huy, tổ chức quần chúng) và xây dựng con người (cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên).
Về yêu cầu lãnh đạo:
Lấy các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm hậu cần và các chỉ tiêu về chính trị của kế hoạch năm 1974 làm đích, tiêu chuẩn để phấn đấu trong đợt thi đua.
Lấy tư tưởng tiến công, nhiệt tình cách mạng, ý thức cần, kiệm, tinh thần đoàn kết hiệp đồng lập công tập thể làm nền tảng của đợt thi đua.
Lấy hành động cách mạng của quần chúng, phong trào học tập đuổi kịp, vượt điển hình, vai trò xung kích của lực lượng thanh niên, bồi dưỡng nêu gương người tốt, việc tốt làm nhân tố thúc đẩy đợt thi đua.
Lấy việc động viên khí thế quần chúng đi đôi với việc tổ chức, rèn luyện, học tập cho cán bộ, chiến sỹ để nâng cao trình độ, nghiệp vụ tay nghề và rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ quy định làm nội dung phương pháp cơ bản để đẩy mạnh phong trào thi đua.
[Nguồn: TCHC (1995), Lịch sử Công tác đảng, công tác chính trị ngành Hậu cần Quân đội (Biên niên các sự kiện), tập 1, Nxb QĐND H, tr. 498 – 499.]