Phụ lục 19
TỔ CHỨC HẬU CẦN (1945 – 1975)
I. TỔ CHỨC CHUNG
Tổ chức | Đơn vị tính | Thời kỳ 1 1946 - 1954 | Thời kỳ 2 1954 - 1964 | Thời kỳ 3 1965 - 1975 | ||||
Quân số | Tốc độ P.triển | Quân số | Tốc độ Quân P.triển số | Tốc độ P.triển | ||||
1 | Tổng quân số bình quân/năm (a) | Vạn | 22,3 | 100% | 21,4 | 96% 110 | 493,2% | |
2 | Quân số hậu cần chiến lược bình quân/năm (b) | ,, | 1,5 | 100% | 1,8 | 120% 17 | 1133,3% | |
3 | Tỷ lệ b/a | 6,7% | 8,4% | 15,4% | ||||
4 | Quân số năm điển hình nhất (d) | ,, | 38 (1953) | 17,8 (1960) | 46,8% | 110 | 289,5% | |
5 | Quân số hậu cần chiến lược năm điển hình (e) | ,, | 1,2 (1953) | 1,3 | 108,3% | 17 | 1416,6% | |
6 | Tỷ lệ e/d | 3,1% | 7,3% | 15,4% | ||||
7 | Quân số toàn ngành hậu cần bình quân năm (g) | ,, | 6 | 6,1 | 55 | |||
8 | Tỷ lệ g/a | 26,9% | 28,5% | 50% |
Có thể bạn quan tâm!
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 23
- Nhà Máy Xây Dựng Mới Trong Kế Hoạch (1973 – 1975)
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 25
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 27
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 28
Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.
II. TỔ CHỨC MỘT SỐ NGÀNH HẬU CẦN
1. Vận Tải ôtô
Tổ chức | Đơn vị tính | Thời kỳ 1 1954 | Thời kỳ 2 1964 | Thời kỳ 3 1972 | |||
Quân số | Tốc độ P.triển | Quân số | Tốc độ P.triển | Quân Tốc độ số P.triển | |||
1 | Quân số vận tải chiến lược | Người | 4.230 | 100% | 2.000 | 47,2% | 106.0002.505,9% |
2 | Phương tiện vận tải chiến lược | Xe | 625 | 100% | 663 | 101,6% | 8.5001.303,6% |
3 | Tấn phương tiện | Tấn | 1.600 | 100% | 2.450 | 153,1% | |
4 | Khối lượng vận chuyển hàng hóa | Vạn tấn | 3,8 | 100% | 27,3 | 718,4% | 77,2 2.030% |
5 | Khối lượng luân chuyển hàng hóa hàng năm | Triệu tấn/km | 6 | 100% | 26,5 | 441,6% | 1903.116,6% |
2. Đường ống
Km | Tốc độ phát triển | |
1969 | 63 | 100% |
1970 | 661 | 1.049,6% |
1972 | 2.681 | 4.255,5% |
1975 | 4.848 | 7.695,2% |
3. Cơ sở điều trị
Thời kỳ 1 | Thời kỳ 2 | Thời kỳ 3 | ||||
S.lượng | Tốc độ P.triển | S.lượng | Tốc độ P.triển | S.lượng | Tốc độ P.triển | |
Số bệnh viện, đội điều trị | 16 | 100% | 14 | 87,5% | 469 | 2.931% |
Số giường bệnh | 6.700 | ,, | 3.520 | 52,5% | 49.600 | 7.400% |
Tỷ lệ quân số/giường | 47 | ,, | 30 | 63,8% | 20 | 42,5% |
4. Công tác đào tạo cán bộ nhân viên hậu cần bổ sung cho chiến trường
Thời kỳ 1 | Thời kỳ 2 | Thời kỳ 3 | ||||
S.lượng | Tốc độ P.triển | S.lượng | Tốc độ P.triển | S.lượng | Tốc độ P.triển | |
Tổng số | 6.330 | 100% | 60.268 | 9.523% | 126.832 | 20.036% |
[Nguồn: TCHC (8/1975), Tư liệu hậu cần 30 năm, Hss 1036/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 20
ĐIỀU TRỊ THƯƠNG BỆNH BINH (1945 – 1975)
Năm 1947 - 1954 | Năm 1955 - 1964 | Năm 1965 - 1975 | Tổng cộng | |
Thương binh | 14.400 | 15.448 | 394.890 | 424.738 |
Bệnh binh | 22.490 | 358.384 | 926.100 | 1.306.974 |
Tổng | 36.890 | 373.832 | 1.320.990 | 1.731.712 |
[Nguồn: TCHC (8/1975), Tư liệu hậu cần 30 năm, Hss 1036/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 21
CHIẾN LỢI PHẨM VÀ TIẾP QUẢN (1945 – 1975)
Loại | Kháng chiến chống Pháp | Kháng chiến chống Mỹ | |
1 | Vũ khí các loại | 130.670 khẩu | 328.377 khẩu |
2 | Đạn các loại | 5.120 tấn | 67.000 tấn |
3 | Xe tăng | 1.390 chiếc | |
4 | Ôtô các loại | 500 chiếc | 17.720 chiếc |
5 | Xăng dầu | 209.000 tấn | |
6 | Thuốc men các loại | 6.100 tấn | |
7 | Lương thực | 142.400 tấn | |
8 | Cơ sở bệnh viện | 24 cái (4.300 giường | |
9 | Dung tích kho | 554.000 m3 | |
10 | Cơ sở doanh trại | 579.000 m2 | 20.200.000 m2 |
[Nguồn: TCHC (8/1975), Tư liệu hậu cần 30 năm, Hss 1036/QUTW, TTLT BQP.]
Phụ lục 22
TỈ LỆ CÁN BỘ HẬU CẦN SO VỚI TỔNG SỐ CÁN BỘ TOÀN QUÂN TỪ NĂM 1965 ĐẾN MĂM 1975
Năm | Toàn quân | Hậu cần | TỈ LỆ % | |
01 | 1965 | 75.375 | 5.754 | 7,53 |
02 | 1966 | 89.934 | 9.864 | 10,83 |
03 | 1967 | 93.056 | 13.917 | 13,65 |
04 | 1968 | 106.047 | 15.395 | 14,36 |
05 | 1969 | 115.832 | 14.009 | 12,08 |
06 | 1970 | 109.501 | 13.760 | 12,47 |
07 | 1971 | 106.277 | 18.963 | 17,76 |
08 | 1972 | 177.772 | 19.682 | 11,03 |
09 | 1973 | 197.912 | 31.875 | 16,08 |
10 | 1974 | 187.415 | 30.829 | 16,36 |
11 | 1975 | 193.080 | 33.394 | 17,22 |
[Nguồn: Tổng cục Hậu cần, Cục Chính trị, Hss 1292/CCT-TCHC TTLT BQP.]
Phụ lục 23
SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CỦA TỔNG CỤC HẬU CẦN TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975
Năm | Tổng số | Đảng viên | Qua chiến đấu | Qua trường | |
01 | 1965 | 1.959 | 1.723 = 87,9% | 512 = 26,1% | 1.124 = 67,1% |
02 | 1972 | 7.632 | 6.478 = 85,0% | 4.733 = 62,0% | 5.225 = 68,5% |
03 | 1975 | 6.215 | 5.325 = 85,6% | 4.001 = 64,3% | 3.699 = 59,5% |
[Nguồn: Tổng cục Hậu cần, Cục Chính trị, Hss 1292/CCT-TCHC TTLT BQP.]
[Nguồn: Tổ chức cơ quan, cơ sở TCHC, Hss 1177/BTM-TCHC, TTLT BQP.]
Phụ lục 25
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 1969
[Nguồn: Tổ chức cơ quan, cơ sở TCHC, Hss 1177/BTM-TCHC, TTLT BQP.]
Phụ lục 24
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 1968
204
CỤC VẬN TẢI | ||||||
PHÒNG HUẤN LUYỆN | ||||||
CỤC VẬT TƯ | ||||||
PHÒNG QUẢN LÝ C.N | ||||||
CỤC KỸ THUẬT | ||||||
VIỆN KIỂM SOÁT | ||||||
CỤC KIẾN THIẾT C.B | ||||||
THỦ TRƯỞNG TỔNG CỤC HẬU CẤN | ||||||
VĂN PHÒNG | ||||||
CỤC XĂNG DẦU | ||||||
BỘ THAM MƯU | CỤC QUẢN LÝ XE | |||||
CỤC QUÂN KHÍ | ||||||
CỤC CHÍNH TRỊ | ||||||
CỤC QUÂN GIỚI | ||||||
CỤC TÀI VỤ | ||||||
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Q.Y | ||||||
CỤC QUÂN Y | ||||||
TRƯỜNG SĨ QUAN H.C | ||||||
CỤC QUÂN NHU | ||||||
B.T.L 500 | ||||||
CỤC VẬT TƯ | ||||||
B.T.L 559 | ||||||
CỤC VẬN TẢI | ||||||
CỤC CHÍNH TRỊ | ||||||
TRƯỜNG SĨ QUAN H.C | ||||||
THỦ TRƯỞNG TỔNG CỤC HẬU CẤN | ||||||
CỤC XĂNG DẦU | ||||||
BỘ THAM MƯU | CỤC QUẢN LÝ XE | |||||
CỤC QUÂN KHÍ | ||||||
VĂN PHÒNG | ||||||
CỤC QUÂN GIỚI | ||||||
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Q.Y | ||||||
CỤC TÀI VỤ | ||||||
CỤC QUÂN Y | ||||||
CỤC KIẾN THIẾT C.B | ||||||
CỤC QUÂN NHU | ||||||
Phụ lục 26
THỦ TRƯỞNG TỔNG CỤC HẬU CẤN
VIỆN KIỂM SOÁT
CỤC CHÍNH TRỊ
BỘ THAM MƯU
VĂN PHÒNG
PHÒNG TÀI VỤ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 1973
CỤC KIẾN THIẾT C.B
CỤC VẬN TẢI
CỤC VẬT TƯ
CỤC XĂNG DẦU
CỤC QUẢN LÝ XE
CỤC QUÂN GIỚI
CỤC QUÂN KHÍ
CỤC QUÂN Y
CỤC QUÂN NHU
[Nguồn: Tổ chức cơ quan, cơ sở TCHC, Hss 1855/BTM-TCHC, TTLT BQP.]
Phụ lục 27
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 1974
THỦ TRƯỞNG TỔNG CỤC HẬU CẤN
VIỆN T.KẾ X.DƯỢNG
CỤC CHÍNH TRỊ
BỘ THAM MƯU
VĂN PHÒNG
PHÒNG TÀI VỤ
(Sau khi thành lập tổng cục Kỹ thuật)
CỤC KIINH TẾ Q.S
CỤC VẬN TẢI
CỤC XĂNG DẦU
CỤC
Q.L K.THIẾT C.B
CỤC QUÂN Y
CỤC QUÂN NHU
[Nguồn: Tổ chức cơ quan, cơ sở TCHC, Hss 1852/BTM-TCHC, TTLT BQP.]
Phụ lục 28
CHẤN CHỈNH LỰC LƯỢNG VẬN TẢI CHIẾN LƯỢC (1973 – 1975)
Trên tuyến vận tải hậu phương: tổ chức vận tải quân sự được rút gọn từ 11 binh trạm còn 6 binh trạm (năm 1973), rồi 3 binh trạm (năm 1974). Các tiểu đoàn xe được tập trung lại, xây dựng thành 2 đoàn vận tải ô tô (Đoàn 10, Đoàn 26) trực thuộc Cục Vận tải quân sự, đến tháng 12 năm 1972 chuyển thành hai trung đoàn vận tải ô tô (510 và 525). Đoàn vận tải biển được thành lập, cùng với đoàn vận tải đường sông trở thành một phương thức vận tải cơ giới quan trọng ở hậu phương; đến tháng 5 năm 1974 hai đoàn vận tải biển và vận tải đường sông sáp nhập thành Đoàn vận tải sông biển Hồng Hà. Các trạm giao liên chuyển thương được thu gọn, tổ chức thành các trạm lớn đặt dọc Đường 1A; các tiểu đoàn xe giao liên chuyển thương được rút khỏi các binh trạm để thành lập Trung đoàn giao liên cơ giới 174 trực thuộc Cục Vận tải quân sự, phụ trách tuyến giao liên chuyển thương miền Bắc (1 - 1974).
Trên tuyến vận tải quân sự chiến lược Trường Sơn, năm 1973, trong 5 sư đoàn khu vực chỉ còn để lại 3 sư đoàn (470, 471, 472), chuyển Sư đoàn 473 thành Sư đoàn công binh 473 xây dựng cơ bản đường cầu (8 - 1973), Sư đoàn 571 thành Sư đoàn vận tải ô tô 571 cơ động vận chuyển trên toàn tuyến
559. Nhiều binh trạm vận tải được tổ chức thành các trung đoàn vận tải ô tô, trung đoàn công binh. Một số đơn vị cao xạ được tập trung lại, xây dựng Sư đoàn phòng không 377, bảo vệ vùng căn cứ 559 ở khu vực Đường 9 và các tuyến đường Đông Trường Sơn. Sư đoàn bộ binh 968, được kiện toàn, sáp nhập các trung đoàn bộ binh độc lập và tăng cường trang bị hỏa lực mạnh, bảo vệ vùng giải phóng Nam Lào và tuyến hành lang Tây Trường Sơn. Các binh trạm vận tải và binh trạm đường ống ở khu vực Quảng Bình - Vĩnh Linh được bàn giao lại cho tuyến vận tải hậu phương.
Cũng trong năm 1973, để tạo cơ sở cho việc tổ chức vận chuyển lớn, các kho rải rác trên dọc tuyến được thu gọn, xây dựng thành một trung đoàn kho phụ trách khu kho cơ bản, có sức chứa lớn trên trục Đường 9, từ cảng
Đông Hà đến Cam Lộ, Bản Đông và một số tiểu đoàn kho, phụ trách các kho dự trữ trên trục đường vận chuyển, ở các điểm đầu mút đi vào các chiến trường: A Lưới vào Trị - Thiên, Khâm Đức; Làng Hồi vào Quân khu 5, Chư Pông vào Tây Nguyên; La Ba Khê, Bù Gia Mập vào miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trao (Quân khu 5), dự trữ cho kế hoạch thời cơ.
Sang năm 1974, Bộ Tư lệnh Trường Sơn tiếp tục chuyển các Sư đoàn khu vực 470, 472 thành hai sư đoàn công binh để đẩy mạnh xây dựng mạng đường cầu; hoàn chỉnh tổ chức Sư đoàn vận tải ô tô 471 (từ sư đoàn khu vực 471 chuyển thành) để cùng với Sư đoàn ô tô 571 thực hiện vận chuyển lớn vào các hướng chiến trường.
[Nguồn: Tổng cục Hậu cần (2001), Tổng kết Hậu cần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975), Nxb QĐND, H, tr. 424 – 427]