2.4.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì thông qua ví dụ minh hoạ có thể thấy được công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
-Về quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Chi nhánh vẫn chưa có sự tách biệt giữa chức năng thẩm định và chức năng quản lý, giám sát tín dụng nói chung và giám sát dự án nói riêng nên nhân viên thẩm định dự án vừa là nhân viên quyết định tín dụng ở mức phán quyết nhất định. Do đó, nhân viên sẽ phải thực hiện tất cả công việc từ tìm kiếm, nhận đơn xin vay của khách hàng cho đến kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của hồ sơ; thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án; kiểm tra việc sử dụng vốn, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Thông thường, thực hiện xong các khâu đó (trừ thu nợ phải đợi kỳ đáo hạn) mất khoảng thời gian trung bình từ 20 - 30 ngày đối với dự án nhóm A; từ 15 - 20 ngày đối với dự án nhóm B. Song nếu món vay càng nhiều, địa bàn càng rải rác thì khối lượng công việc càng lớn nên thời gian để hoàn thành phải dài hơn dẫn đến tình trạng quá tải đối với nhân viên thực hiện.
-Về phương pháp thẩm định
Mặc dù trong quá trình thẩm định dự án tại Chi nhánh đã có sự kết hợp các phương pháp nhưng việc kết hợp vẫn còn khá đơn giản. Cụ thể, phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp phổ biến mà các nhân viên hay sử dụng, tuy vậy việc so sánh vẫn còn sơ sài như với các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu về sản xuất,
… vẫn chưa có sự so sánh rõ ràng với các định mức kinh tế - kỹ thuật của Bộ ngành hay với các dự án tương tự; hay các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm chứ chưa thực hiện đối chiếu với các doanh nghiệp khác cùng ngành; hay đối với thông tin trên báo cáo tài chính chưa đảm bảo độ chính xác dẫn đến nhân viên chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản, bỏ qua phân tích các nội dung về dự báo dòng tiền, phân tích độ nhạy,…
Ngân hàng chưa phát triển theo chiều sâu các phương pháp như phân tích thống kê, so sánh hay phân tích dự báo… Phần lớn các thông tin về cung cầu sản
phẩm, giá cả,… được thu thập dựa trên sự tìm kiếm của nhân viên qua các kênh thông tin hoặc từ báo cáo đầu tư của khách hàng.
-Về nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Huy Động Vốn Tại Bidv Chi Nhánh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2013-2015
- Nội Dung Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - 8
Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.
- Chất lượng thẩm định các nội dung của dự án chưa cao. Trong quá trình thẩm định, nhân viên thường phụ thuộc và sao chép chính thông tin trong hồ sơ dự án của khách hàng để thẩm định, việc thu thập thông tin từ bên ngoài còn hạn chế và thu thập từ những nguồn thông tin không có nguồn gốc, không đáng tin cậy. Có một số trường hợp nội dung trong tờ trình thẩm định của nhân viên tín dụng chỉ tóm tắt nội dung trong hồ sơ dự án của khách hàng, chưa chú trọng nhiều quan điểm riêng, thẩm định lại từ phía nhân viên thẩm định. Trong khi đó, để đạt được mục đích vay vốn ngân hàng, trong hồ sơ cung cấp khách hàng có thể đưa thông tin sai lệch đồng thời chỉnh sửa số liệu sao cho dự án có hiệu quả; từ đó dẫn đến hiện tượng thẩm định trên những số liệu không chính xác ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.
- Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính mới chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu cơ bản: NPV, IRR, thời gian hòa vốn, nhiều chỉ tiêu còn chưa được xem xét kỹ. Có những dự án, nhân viên chỉ xem xét tài sản thế chấp mà không quan tâm đánh giá tính khả thi của dự án.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án chưa hoàn toàn chính xác, còn mang tính chủ quan. Nhiều dự án chỉ phân tích sơ bộ, đánh giá khả năng cạnh tranh với các dự án khác thường không đề cập đến.
Về hệ thống thông tin
Hiện hay hầu hết các dự án gửi đến ngân hàng xin vay vốn đều do chủ đầu tư tự lập, số liệu trong các báo cáo khả thi thường thiếu, gây khó khăn cho việc thẩm định. Hơn nữa, để tăng tính thuyết phục cho dự án, khách hàng có xu hướng tìm mọi cách làm giảm chi phí hoạt động của dự án xuống mức thấp nhất và tăng hiệu quả thực hiện dự án lên mức cao nhất.
Bên cạnh đó, các báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn cũng không thực sự đủ độ tin cậy bởi có nhiều doanh nghiệp
chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Thêm vào đó các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh thường kỳ của doanh nghiệp nộp cho ngân hàng có nhiều bản khác nhau dẫn đến khó hệ thống chuẩn hoá thông tin.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập thông tin về khách hàng thông qua các phương pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp song cơ sở thông tin được dùng để phân tích thẩm định dự án chủ yếu vẫn dựa trên các tài liệu mà khách hàng gửi đến. Trong nhiều trường hợp các nguồn thông tin này không thực sự khách quan vì để được ngân hàng chấp thuận cho vay, chủ đầu tư đã cố tình làm sai lệch các số liệu nhằm làm tăng tính khả thi của dự án.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
-Đội ngũ nhân sự của Ngân hàng
Đa phần đội ngũ nhân viên tại Chi nhánh là những nhân viên trẻ, năng động nên sẽ thiếu kinh nghiệm thực tế về dự án, một số nhân viên không được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định dự án mà chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu dẫn đến khi áp dụng thực tế sẽ gặp nhiều hạn chế. Trong khi đó, công tác thẩm định là một công việc đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về nhiều mặt trên nhiều lĩnh vực như: kỹ thuật, xây dựng, …. nhưng hiện nay các thông số kỹ thuật, thông tin về chuyên môn của các dự án phần lớn được các nhân viên thu thập dựa vào báo cáo đầu tư của khách hàng. Các nhân viên chỉ có thể có được sự hiểu biết ở một số lĩnh vực nhất định trong khi đó các dự án lại đa lĩnh vực, đòi hỏi nhân viên không những phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức mà còn về các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Đây cũng đang là mặt hạn chế tồn tại ở hầu hết các NHTM hiện nay. Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên tín dụng - thẩm định dự án còn chưa được thực hiện thường xuyên, chưa có chương trình đào tạo, phát triển tổng thể, cơ bản cho đội ngũ nhân viên thẩm định.
-Thông tin
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
Mặc dù nhân viên thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn mà còn từ các phương tiện thông tin khác như tra thông tin từ CIC, tuy nhiên các thông tin về khách hàng cũng chỉ được cập nhật trong thời gian gần đây nên gây khó khắn cho nhân viên thẩm định để có được góc nhìn tổng quan về tình hình tài chính cuả khách hàng. Mặt khác các thông tin trên CIC chủ yếu được cung cấp từ các tổ chức tín dụng nên nguồn thông tin về có thể phản ánh không đầy đủ hoặc thiếu khách quan. Hơn nữa việc thu thập thông tin bên ngoài từ các đối tác, tổ chức tín dụng khác là rất hạn chế và tốn nhiều thời gian, trong khi đó việc khai thác thông tin từ phía các cơ quan Nhà nước còn khá khó khăn.
-Quy trình và nội dung thẩm định
Tuy rằng, Chi nhánh đã xây dựng một quy trình thống nhất cho công tác thẩm định song với mỗi lĩnh vực, mỗi ngành khác nhau vẫn cần có những quy định hướng dẫn cụ thể. Đặc biệt là đối với các dự án thuộc lĩnh vực kinh doanh mới khi các nội dung trong quy trình chung của hệ thông ngân hàng chưa được quy định chi tiết làm cho nhân viên trong quá trình thẩm định không có căn cứ để tham chiếu.
Mặc dù quy trình thẩm định có quy định đầy đủ các nội dung cần thẩm định của một dự án, song trên thực tế việc thẩm định vẫn chỉ tập trung vào phương diện tài chính và phân tích thị trường. Có thể thấy đây cũng là một thực tế chung ở hầu hết các NHTM, điều này cũng dễ hiểu bởi thực tế ngân hàng vẫn là một đơn vị kinh doanh và cũng không thể có đủ nguồn lực để thực hiện thẩm định đầy đủ các yếu tố, do đó các khía cạnh còn lại chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ.
Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác dẫn đến các hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định là do Chi nhánh vẫn chưa nghiên cứu và áp dụng các phần mềm hiện đại trong thẩm định và quản lý dự án. Khi mà công tác thẩm định theo xu hướng hiện nay đòi hỏi phải được chuẩn hóa thông qua việc áp dụng các phần mềm trong phân tích chuyên ngành, quản lý và dự báo.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
-Về phía khách hàng
Do trình độ lập dự án đầu tư của khách hàng còn hạn chế nên nhiều dự án được lập rất sơ sài, thiếu nhiều văn bản giấy tờ trong hồ sơ xin vay vốn, nhiều nội dung cần thiết của dự án chưa được nghiên cứu đầy đủ, thiếu các căn cứ khoa học do đó gây khó khăn trong việc thu thập thông tin, xác định chính xác các nội dung cần phân tích. Việc chấp hành pháp luật thống kê, kế toán chưa nghiêm túc nên báo cáo tài chính còn thiếu trung thực, không phản ánh đúng tình hình tài chính của khách hàng, gây khó khăn cho việc thẩm định. Ngoài ra trình độ quản lý của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiêp tư nhân vẫn còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án đầu tư không cao. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, nhân viên không thể kiểm soát được mọi hoạt động của khách hàng, khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ hay sử dụng vốn sai mục đích,… làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
-Về môi trường thẩm định
Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính,... của các cơ quan Nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng gây khó khăn cho việc thẩm định.
Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Số liệu phản ánh không chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh.
Ngành Ngân hàng tuy đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn những yếu kém trong cơ chế hoạt động, điều hành. Bên cạnh đó quan hệ của các NHTM Việt Nam chưa chặt chẽ chưa có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong thẩm định DAĐT, thẩm định dự án ở từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Vai trò chỉ đạo trong hướng dẫn, hỗ trợ quản lý của Nhà nước về thẩm định chưa tốt. Ngoài ra, việc tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh nghiệp hiện chưa có cơ quan nào chính thức thực hiện.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế đối với công tác thẩm định dự án đầu tư
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.1.1.1. Định hướng chung
Trong những năm qua, Chi nhánh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; quy mô và hiệu quả hoạt động luôn có sự tăng trưởng, chất lượng hoạt động được đảm bảo. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh doanh mới khi BIDV cổ phẩn hóa, nhận thức và đánh giá được những cơ hội cũng như thách thức trong môi trường hoạt động, Chi nhánh đề ra mục tiêu, định hướng cụ thể như sau:
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, nâng cao tỷ trọng cho vay ngắn hạn, ưu tiên phát triển tín dụng bán lẻ và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa kết hợp bán chéo sản phẩm; Bám sát tình hình hoạt động của khách hàng để kiểm soát các khoản vay tốt hơn nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu, đặc biệt chú trọng đến những khách hàng có dư nợ lớn, mang tính quyết định đến hoạt động của Chi nhánh.
- Củng cố và phát triển hoạt động; tăng tốc, phấn đấu đứng đầu toàn ngành ngân hàng trên địa bàn về năng suất lao động, chất lượng tín dụng, quy mô tổng tài sản.
- Hoạt động theo mô hình Chi nhánh bán buôn có kết hợp bán lẻ, trong đó tập trung, ưu tiên phát triển hoạt động bán lẻ, nâng dần tỷ trọng các chỉ tiêu bán lẻ.
3.1.2.2 Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư
Đối với quy trình thẩm định
Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án tại Chi nhánh. Xác định rõ công việc và mối quan hệ giữa các phòng ban để có thể phối hợp chặt chẽ với
nhau cùng đưa ra quyết định tài trợ vốn vay hợp lý, đảm bảo an toàn nguồn vốn của ngân hàng và đem lại lợi nhuận. Thực hiện theo đúng nguyên tắc: gắn lợi ích của Ngân hàng với Khách hàng. Trước nhất phải đứng trên quan điểm của Ngân hàng từ đó xem xét tính khả thi của dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đắn đảm bảo hiệu quả cả với Ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra cần phát triển cả về chất lượng đội ngũ nhân viên, tập huấn đào tạo để thực hiện tốt nhiệm vụ, đặc biệt là công tác thẩm định DAĐT, tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Đối với phương pháp thẩm định:
Trong thời gian tới, Chi nhánh tiếp tục thực hiện theo các phương pháp thẩm định được quy định, bên cạnh đó thực hiện hoạt động để khắc phục những hạn chế, thiếu sót xảy ra với từng phương pháp cụ thể một cách tích cực nhất. Có ý kiến bằng văn bản lên Hội sở chính của BIDV.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Nâng cao chất lượng nhân viên thẩm định
Có thể khẳng định trình độ năng lực của nhân viên thẩm định là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Chính vì vậy việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên thẩm định để nâng cao trình độ nghiệp vụ và phân công các nhân viên thẩm định phụ trách các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Mặt khác các cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà nước thay đổi thường xuyên nên các Ngân hàng phải tăng cường đào tạo và phổ biến các quy định mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, bắt kịp xu thế phát triển trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nâng cao tình thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật trong công việc của nhân viên. Công tác kiểm tra, giám sát cũng cần được chú trọng để kịp thời phát hiện các sai sót trong thẩm định tín dụng để không gây tổn thất cho Ngân hàng.
Bố trí đội ngũ nhân viên hợp lý, tránh sự chồng chéo, sắp xếp các nhân viên có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, có trách nhiệm làm công việc này. Nên phân công những nhân viên phụ trách khối khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề, để nhân viên tìm hiểu, học tập kiến thức về ngành nghề đó để tiến tới chuyên môn hóa công tác thẩm định
3.2.2. Giải pháp thu thập, xử lý thông tin báo cáo đầu tư
Ngân hàng cần yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin, xác minh tính trung thực của các thông tin đó, bên cạnh đó các nhân viên thẩm định cũng không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, cụ thể:
- Việc thẩm định khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ cần thiết. Qua việc phân tích và đánh giá về doanh nghiệp, nhân viên sẽ có được kết luận về phong cách làm việc, quản lý điều hành, mức độ chính xác và trung thực của khách hàng. Ngoài ra, nhân viên nên đến cơ sở của khách hàng để tham quan khảo sát thực tế
- Tìm kiếm các nguồn thông tin từ bên ngoài: Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan nên sẽ góp phần giúp nhân viên thực hiên thẩm định một cách chính xác hơn, đưa ra những quyết định hiệu quả hơn.
3.2.3. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định
Thực hiện tổ chức quản lý sau thẩm định,đánh giá lại các dự án đã được thẩm định, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó để rút ra kinh nghiệm cho công tác thẩm định các dự án tương tự sau này. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí, ứ đọng vốn. Ngoài ra nên trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại hơn nữa cho nhân viên để tạo môi trường làm việc tốt nhất, phục vụ cho công tác thẩm định dự án.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định
- Quy trình thẩm định: Chi nhánh cần xây dựng bản hướng dẫn quy trình thẩm định DAĐT một cách chi tiết cụ thể, cập nhật các phương pháp, chỉ tiêu mới để giúp nhân viên thực hiện thẩm định chính xác hơn.
- Phân tích độ nhạy và tính điểm hòa vốn: Cần phải yêu cầu các dự án thực hiện phân tích độ nhạy để ước lượng, quản lý rủi ro và thực hiện tính điểm hòa vốn, đặc biệt là điểm hòa vốn trả nợ. Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán.
- Đánh giá kế hoạch trả nợ: để nâng cao chất lượng thẩm định, Chi nhánh phải tránh tình trạng chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm của người cho vay và coi năng lực trả nợ là quan trọng nhất. Phải phân tích, đánh giá thời gian tồn tài của dự án một cách khách quan
- Thẩm định DAĐT khi đang hoạt động và sau khi giải ngân: Cần liên tục kiểm tra hoạt động của dự án, giảm sát việc sử dụng vốn, quá trình sản xuất kinh doanh,… Định kỳ phân tích tình hình tài chính của dự án, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ
3.2.5. Giải pháp về chiến lược khách hàng
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng để từ đó có thể tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn giúp khách hàng phân tích các dự án và cũng là cách thu thấp thong tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ. Bên cạnh Chi nhánh cũng nên thực hiện mở rộng chọn lọc những khách hàng mới đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý thông tin tín dụng. Thực hiện tư vấn cho khách hàng để có thể chủ động tìm và khai thác được những dự án khả thi để ra quyết định cho vay.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận
Sau quá trình thực hiện đề tài với định hướng chính là tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế để từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển theo hướng ổn định, an toàn. Đề tài đã hoàn thành được những nội dung sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về khái niệm DAĐT, thẩm định DAĐT, phương pháp, nội dung thẩm định tại NHTM.
- Đánh giá sơ bộ tình hình lao động và kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh dựa trên cơ cấu lao động, tình hình huy động vốn, tình hình cho vay,…
- Quy trình thẩm định DAĐT tại Chi nhánh đã thực hiện đúng như quy định hiện hành của Hội sở BIDV Việt Nam, tạo điều kiện tối đa đối với tất cả khách hàng
- Công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh qua các năm càng được nâng cao về chất lượng được thông qua các chỉ tiêu cũng như ví dụ minh họa.
- Tuy vậy vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục mà đề tài đã đề cập. Qua đó, cũng đã đề xuất những giải pháp để khắc phục những hạn chế đó nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh
1.1. Những hạn chế, thiếu sót của đề tài:
Bên cạnh những kết quả phân tích đã đạt được, đề tài vẫn còn một số những hạn chế và thiếu sót nhất định.
- Do hạn chế về thời gian thực tập nên quá trình tìm hiểu, đánh giá thực trạng chưa sát với tình hình thực tế tại Ngân hàng. Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động thẩm định DAĐT trong thời gian 3 năm, nên nghiên cứu mang tính chất chủ quan của người thực hiện, tính chính xác chưa cao.
- Do bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay DAĐT nói riêng nên đề tài có thể có một số thiếu sót và cần được hoàn thiện thêm trong tương lai.
1.2. Hướng phát triển đề tài
Do những hạn chế trên nên đề tài vẫn chỉ mang tính khái quát và chưa phản ánh được hoàn toàn tình hình công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh. Chính vì vây, các kết luận cũng như các biện pháp đề ra vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác thẩm định tại Chi nhánh hiện nay. Trên cơ sở đó, cần mở rộng đề tài theo các hướng sau:
- Phát triển nghiên cứu ở mức cao hơn bằng cách đánh giá số liệu qua nhiều năm hơn, số liệu cung cấp thực tế và khách quan hơn, như vậy sẽ có những kết quả phân tích chinh xác, ít chênh lệch và có ý nghĩa thực tế.
- Song song với việc phân tích số liệu có thể trực tiếp điều tra khảo sát thực tế các nhân viên thẩm định cũng như các khách hàng để thông qua đó sẽ có được cái nhìn tổng quát hơn, giúp cho việc đánh giá chính xác hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan
- Nhà nước cần công bố các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển nền kinh tế cũng như phát triển từng ngành, vùng, địa phương để đảm bảo công bằng nhất cho các chủ đầu tư và cũng để trên cơ sở đó ngân hàng có thể lập kế hoạch giải ngân vào các dự án sao cho phù hợp, có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư lệch hướng không mang lại hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế.
- Nhà nước cần hình thành và xây dựng một hệ thống pháp luật chính sách trong các lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng, Đầu tư, Xây dựng… một cách đầy đủ, thống nhất. Trong đó việc xây dựng hệ thống pháp luật phải có sự thống nhất cao và hài hòa giữa các cơ quan ban ngành, tránh việc quy định chồng chéo giữa các luật khi mỗi đơn vị ban hành một văn bản cho đơn vị mình.
- Các Sở ban ngành này cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá các yếu tố có liên quan đến hoạt động chính của sở mình và còn thực hiện công bố thông tin công khai hàng năm để cho NHTM và các chủ đầu tư có thể dễ dàng sử dụng.
- Các đơn vị kiểm toán độc lập cần nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong việc đánh giá năng lực tài chính của chủ đầu tư, đặc biệt là các đơn vị kiểm toán độc lập được cấp giấy phép hoạt động thực hiện kiểm toán các công ty, doanh nghiệp. Các đơn vị kiểm toán này cần phải thực hiện theo đúng phương châm và đạo đức nghề nghiệp đảm bảo việc kiểm toán chính xác và công bằng. Từ đó các Ngân hàng có cơ sở để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chủ đầu tư, nâng cao chất lượng của nguồn thông tin mà ngân hàng đang sử dụng để phân tích.
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- CIC cần được đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực nhằm mở rộng tầm nghiên cứu cũng như chất lượng của các cuộc nghiên cứu. Hiện nay CIC mới chỉ cung cấp những thông tin cơ bản về diễn biến dự nợ của khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần thêm các bước phân tích khác để có những thông tin khác như: bảng xếp hạng hệ số tín nhiệm doanh nghiệp, khả năng trả nợ cũng như nợ xấu của doanh nghiệp… Để có thể thực hiện được như vậy thì cần cần xây dựng trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu.
- NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường tự do tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các NHTM có thể tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Bằng việc đưa ra được lãi suất cho vay hợp lý nhất mà vẫn đảm bảo tuân thủ theo quy định của NHNN.
- NHNN cần ban hành một “cẩm nang” chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư đảm bảo phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Cần phải tổ chức thêm những khoá học thường niên cho các cán bộ thẩm định và nên mời các chuyên gia của một số nước khác trên thế giới có ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt thêm những tiến bộ từ đó ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình.