Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Nhtm

Chỉ chấp nhận các dự án có NPV ≥ 0. Nếu lựa chọn dự án trong một tập hợp các dự án được chọn thì lựa chọn dự án có NPV lớn nhất.

Ưu điểm: Đánh giá được hiệu quả của dự án do phản ánh được giá trị thời gian của tiền thông qua việc sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu; dòng tiền sử dụng là dòng tiền sau thuế; cho phép sử dụng cá tỷ lệ chiết khấu khác nhau mà không sai lệch.

Nhược điểm: Không áp dụng được trực tiếp để so sánh, lựa chọn các dự án có vòng đời hay vốn đầu tư khác nhau.

+ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: (Internal Rate of Return)

Là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của dự án hay chi phí vốn tối đa mà dự án có thể đạt được.

Công thức: IRR = r1+ (r2 – r1).


Dự án được lựa chọn khi IRR > r.

NPV1 NPV1 -NPV2

Ưu điểm: Có tính đến giá trị thời gian của tiền, có thể so sánh với chi phí sử dụng vốn.

Nhược điểm: Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của quy mô vốn dự án đến lợi nhuận.

+ Thời gian hoàn vốn chiết khấu (Discount Payback Period – DPP).

Cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù đắp số vốn đầu tư, trong điều kiện thị trường biến động và nhiều rủi ro thì thu hồi vốn đầu tư nhanh là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm.


Công thức:

Tck

B .(1 r)

-i

i

i0

Tck

C .(1 r)

-i

i

i0

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.

Nhược điểm: Kết quả phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá dòng tiền trong tương lai; không tính được hiệu quả của dự án sau thời gian hoà vốn.

Phân tích rủi ro dự án thông qua phân tích độ nhạy


Các dự án được soạn thảo và tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận trong tương lai. Những dự kiến đó chưa chắc chắn đã đúng nên khả năng dự án gặp phải rủi ro là rất có thể. Vì vậy đối với nhân viên thẩm định, việc đánh giá được mức độ rủi ro của dự án cũng là rất quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Ba kỹ thuật cơ bản thường được sử dụng để đo lường rủi ro: Phân tích độ nhạy, phân tích kịch bản, phân tích Monte Carlo.

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM


1.3.1. Nhân tố khách quan


-Từ phía nhà đầu tư


Hồ sơ khách hàng gửi đến là cơ sở quan trọng để thực hiện thẩm định. Dù trình độ nhân viên có tốt đến đâu cũng khó có thể nắm vững hoàn toàn thông tin về khách hàng nên việc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ từ phía khách hàng sẽ tạo điều kiện cho nhân viên đánh giá một cách rõ ràng, chính xác. Do đó nếu trình độ lập, thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng thẩm định của Ngân hàng. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khả năng quản lí cũng như tiềm lực tài chính còn hạn chế, hoạt động không hiệu quả như báo cáo khả thi gây ra tình trạng thông tin bất cân xứng, lựa chọn đối nghịch trong Ngân hàng.

-Môi trường kinh tế - xã hội


Môi trường kinh tế nước ta hiện nay cũng là một trong những nhân tố khách quan tác động vào dự án và làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Với việc cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô… đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế... Do đó, có thể có những nhận định bị sai lệch do yếu tố môi trường, thị trường thay đổi dẫn đến xuất hiện các rủi ro tiềm ẩn, mà thông thường một DAĐT thường có thời gian dài nên nếu không có những biện pháp dự phòng khắc phục từ trước thì rất có thể ngân hàng sẽ gặp những rủi ro rất lớn.

-Môi trường pháp lí, cơ chế chính sách của Nhà nước


Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước là yếu tố quyết định đến thời gian và độ chính xác của công tác thẩm định. Tuy vậy những khuyết điểm trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý đã tác động xấu đến chất lượng thẩm định cũng như kết quả hoạt động của dự án. Một số bất cập thường gặp như là: sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản pháp luật, sự thay đổi liên tục về quy chế quản lí tài chính làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính xác.

1.3.2. Nhân tố chủ quan


-Nhân tố con người


Trong công tác thẩm định DAĐT, con người trực tiếp thực hiện xây dựng quy trình với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết định cả những nhân tố khác và liên kết các nhân tố với nhau, do vậy có thể nói kết quả thẩm định DAĐT chính là kết quả của quá trình đánh giá dự án về nhiều mặt theo nhận định chủ quan của con người. Chất lượng thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực của thẩm định viên. Mọi yếu tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như thẩm định viên không đủ trình độ và không có phương pháp làm việc khoa học, bởi vì những sai lầm từ thẩm định viên dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt của dự án như: đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả vốn vay, dẫn đến việc Ngân hàng gặp khó khăn trong thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là có nguy cơ mất vốn.

Thẩm định DAĐT là không chỉ đơn thuần là làm việc trên những biểu mẫu sẵn có mà đòi hỏi thẩm định viên phải hội tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức ở đây không những là sự chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn mà còn là sự hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực trong đời sống khoa học, kinh tế, xã hội. Kinh nghiệm và đặc biệt là năng lực của thẩm định viên cũng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình thẩm định, năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và kinh

20

nghiệm đó sẽ được tích lũy theo thời gian qua những hoạt động thực tiễn sẽ giúp cho các quyết định của thẩm định viên chính xác hơn. Bên cạnh đó, tính kỷ luật cao, có đạo đức nghề nghiệp cũng như sự nhạy cảm trong công việc sẽ là điều kiện đủ đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Nếu thẩm định viên có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến tiến độ công việc, làm mất uy tín của ngân hàng. Do đó, sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sở cho những quyết định đúng đắn của nhân viên,từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tốt nhất, an toàn nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.

-Quy trình, phương pháp thẩm định

- Quy trình thẩm định là căn cứ cho nhân viên thực hiện công việc một cách khoa học và đầy đủ. Quy trình thẩm định được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. Một quy trình thẩm định bao gồm nội dung, phương pháp và trình tự tiến hành những nội dung đó. Nội dung thẩm định cần đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến dự án đứng trên góc độ ngân hàng, đặc biệt là mặt tài chính, các nội dung càng đầy đủ, chi tiết càng đem lại độ chính xác cao trong việc thẩm định. Không những vậy, nội dung thẩm định được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, logic sẽ càng thể hiện được mối liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc phân tích nhiều khía cạnh khác nhau của dự án, khi đó báo cáo thẩm định sẽ càng chặt chẽ và có sức thuyết phục.

- Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho thẩm định viên phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro. Việc thẩm định DAĐT có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào nội dung của dự án xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định.

-Thông tin


Hiện nay việc thu thập thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn do đó việc thu thập tài liệu, thông tin ở đâu phải


21

được cân nhắc kĩ càng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá. Ngân hàng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhưng vẫn xem hồ sơ từ khách hàng gửi đến là nguồn thông tin cơ bản nhất. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ thiếu hoặc không rõ ràng, nhân viên có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm hoặc giải trình về những thông tin đó. Tuy nhiên, hồ sơ vẫn phần nào mang tính chủ quan từ chủ đầu tư, hoặc vẫn chưa xem xét đầy đủ mọi khía cạnh, hoặc cố ý làm cho kế hoạch rất khả thi trước ngân hàng. Do vậy, bên cạnh thông tin mà khách hàng cung cấp thì ngân hàng cần chủ động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách sàng lọc, đáng tin cậy những nguồn thông tin có thể được từ NHNN, viện nghiên cứu, báo chí…

Thẩm định DAĐT được tiến hành trên cơ sở thu thập thông tin từ nhiều nguồn nên việc xác định chất lượng thông tin càng phải được chú trọng. Nếu thông tin không chính xác thì quá trình thẩm định đều không có ý nghĩa cho dù là đã sử dụng phương pháp tốt nhất, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh giá đúng. Đánh giá trong trường hợp không đầy đủ thông tin sẽ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác thì tính kịp thời cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ thông tin có thể gây ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ với khách hàng, nhất là khách hàng quen thuộc và có thể mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.

-Tổ chức điều hành


Là việc bố trí, sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân công cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác. Như vậy nếu xây dựng được một hệ thống mạnh, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - BIDV hiện nay là một trong những định chế tài chính hàng đầu ở Việt Nam, luôn đóng góp tích cực và hiệu quả cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. BIDV tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động, BIDV được mang những tên gọi khác nhau theo từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ ngày 26/4/1957)

Được thành lập với nhiệm vụ quản lý vốn ngân sách, cấp phát kịp thời vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các công trình xây dựng đất nước thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ ngày 24/6/1981)

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam, trực thuộc NHNN Việt Nam theo chủ trương đổi mới hệ thống cấp phát vốn ngân sách và tín dụng đầu tư cơ bản của Nhà nước. Mục tiêu hoạt động về cơ bản không thay đổi nhưng các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế theo kế hoạch Nhà nước.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 14/11/1990)

Thời kỳ 1990 - 1994: Theo Quyết định số 401/CT - HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và bắt đầu mở rộng hoạt động bằng việc tự tìm kiếm các nguồn vốn, bên cạnh nguồn vốn được cấp từ Ngân sách để thực hiện cho vay đầu tư phát triển theo chỉ định của Nhà nước. Đây là thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

Từ ngày 01/01/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển. Tự huy động nguồn vốn: BIDV chủ động trong việc áp dụng các hình thức huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài vốn huy động trong nước, BIDV còn huy động vốn nước ngoài, thông qua nhiều hình thức như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua hạn mức thanh toán, theo các hiệp định thương mại,…

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 01/05/2012)

BIDV bắt đầu hoạt động với tư cách của một Ngân hàng TMCP, đây thực sự là cuộc cách mạng, là sự chuyển đổi căn bản hoạt động của BIDV sau 55 năm thực hiện nhiệm vụ, vai trò của một NHTM Nhà Nước. Quá trình cổ phần hóa tạo cho BIDV một mô hình mới, năng động và hiệu quả; Tạo sự thúc đẩy để cũng cố các lĩnh vực hoạt động và mở rộng đầu tư cũng như nâng tầm giá trị thương hiệu.

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Chi nhánh Thừa Thiên Huế là một trong những chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam , được cấp giấy phép thành lập hoạt động theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của NHNN và công văn số 621 CV/UBND ngày 14/07/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc cho phép BIDV đặt chi nhánh hoạt động tại Thừa Thiên Huế. Trong những năm đầu thành lập, trong điều kiện khó khăn về mọi mặt từ cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm việc đến môi trường hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ đầu tư phát triển, cùng các doanh nghiệp khác góp phần xây dựng cơ sở ban đầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội sau này của tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Chi nhánh thực hiện toàn bộ các chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng, gồm: Nhận tiền gửi tiền đồng và ngoại tệ; Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn các doanh nghiệp và cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh các loại; Thanh toán chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc tế;...

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Với phương châm hoạt động hiệu quả, Chi nhánh đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm được chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thể hiện ở Sơ đồ 2.1:


GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng

Quan hệ

khách hàng DN

Phòng Quan hệ khách

hàng CN

Các Phòng Giao dịch

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng

Quản lý rủi ro

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Phòng Tài chính kế toán

Phòng Quản trị tín dụng

Phòng Quản lý và Dịch vụ kho quỹ

Phòng Giao dịch Khách hàng


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Ghi chú:


: Quan hệ trực tuyến


: Quan hệ chức năng

* Ban Giám Đốc

Giám đốc:

Chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và NHNN. Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.

Các Phó Giám đốc:

Giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác do Giám đốc phân công

* Các phòng tổ tại Chi nhánh

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp; Thực hiện công tác tín dụng bán buôn; Công tác tài trợ dự án; Nhiệm vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu.

Phòng Khách hàng cá nhân: Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng cá nhân; Thực hiện công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác tín dụng bán lẻ.

Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng; Quản lý rủi ro tín dụng; Quản lý rủi ro tác nghiệp; Phòng chống rửa tiền; Quản lý hệ thống chất lượng ISO; Kiểm tra nội bộ.

Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với khách hàng; Tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng Quan hệ khách hàng, gửi kết quả cho phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định; Các nhiệm vụ khác như đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và tài sản bảo đảm tiền vay, quản lý thông tin.

Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng bao gồm: Trực tiếp bán sản phẩm /dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng và thực hiện tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ

ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền; Quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng; Giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được phê duyệt, thực hiện thu nợ, lãi theo yêu cầu của phòng Quản trị tín dụng và Phòng Khách hàng Cá nhân và Phòng Khách hàng Doanh nghiệp.

Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ; Quản lý quỹ, phối hợp với các Phòng Giao dịch khách hàng, Phòng Giao dịch và Quỹ Tiết kiệm thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy đảm bảo phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng, trực tiếp thực hiện các giao dịch thu - chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định.

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Thực hiện công tác thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh; Công tác nguồn vốn như đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; Công tác điện toán.

Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh; Quản lý, giám sát tài chính.

Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh; Thực hiện nhiệm vụ hành chính, hậu cần.

Các Phòng Giao dịch: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ theo phạm vi được ủy quyền đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy trình nghiệp vụ; Thực hiện giao dịch với khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm các loại, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối…

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.3.1. Tình hình lao động

Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công, Chi nhánh thực hiện phương châm “Mỗi cán bộ BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế phải là một lợi thế

trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Vì vậy, trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, tình hình lao động của Chi nhánh cũng đã có nhiều thay đổi khi mà Chi nhánh đã không ngừng đổi mới công tác xây dựng và điều hành đơn vị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, sắp xếp và bố trí cán bộ một cách hợp lý nhằm thích ứng với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu đổi mới nền kinh tế.

Bảng 2.1: Tình hình lao động tại BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015

ĐVT: Người



Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2014/2013

2015/2014

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

Tổng số lao động

103

100

109

100

109

100

6

5,83

0

0

1. Phân theo giới tính











- Lao động nam

38

36,89

53

48,62

50

45,87

15

39,47

-3

-5,66

- Lao động nữ

65

63,11

56

51,38

59

54,13

-9

-13,85

3

5,36

2. Phân theo trình độ











- Trên Đại học

4

3,88

4

3,67

11

10,09

0

0,00

7

175,00

- Đại học

93

90,29

99

90,83

92

84,40

6

6,45

-7

-7,07

- Trung cấp, cao đẳng

1

0,97

2

1,83

2

1,83

1

100,00

0

0,00

- Chưa qua đào tạo

5

4,85

4

3,67

4

3,67

-1

-20,00

0

0,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - 3

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp - BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế) Từ số liệu ở Bảng 2.1, tổng số lao động trong 3 năm liên tục có sự thay đổi nhưng không đáng kể, số lao động năm 2013 là 103 người. Năm 2014, chi nhánh tuyển dụng thêm 6 người tương ứng tăng 5,83%, nhằm đảm bảo đủ nguồn nhân lực cho nhu cầu mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch của chi nhánh. Năm 2015 chi

nhánh tuyển thêm 1 nhân sự, bù đắp 1 nhân sự nghỉ hưu do vậy tổng số lao động không thay đổi.

Xét theo giới tính, kết quả phân tích cho thấy lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng cao, chiếm hơn 50% tổng số lao động toàn chi nhánh, trong khi lao động nam chiếm tỷ trọng từ 36% đến 48%; cơ cấu lao động như vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc thù hoạt động dịch vụ của ngành ngân hàng.

Xét theo trình độ, kết quả phân tích cho thấy lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng giao động trong khoảng từ 84% đến 90%. Bên cạnh đó, các nhóm lao động còn lại là lao động có trình độ trên đại học cũng có xu hướng tăng trong khoảng thời gian này, đặc biệt là năm 2015 số lao động ở trình độ này đã tăng thêm 7 người, còn đối với lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông chỉ biến động nhẹ theo chiều hướng giảm, tuy nhiên các nhóm lao động này vẫn chiếm tỷ lệ tương đối thấp trong tổng số lao động của ngân hàng. Điều đó cho thấy rằng Chi nhánh đã chú trọng đến chất lượng cán bộ trong công tác tuyển dụng, tuy vậy vẫn chưa đẩy mạnh thực hiện công tác tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao như cán bộ có trình độ trên đại học, các chuyên gia đầu ngành về tài chính ngân hàng và cũng chưa thật sự quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đây là thách thức lớn đối với chi nhánh để phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.

2.1.3.2. Kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Chi nhánh luôn hướng tới phục vụ tốt nhất cho khách hàng về sản phẩm - dịch vụ - tiện ích, coi việc khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội với chi phí đầu vào thấp nhất và dùng nó để đầu tư cho các phương án, dự án khả thi mang lại hiệu quả tối đa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình, theo đúng phương châm “Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công ”. Do có hướng đi đúng đắn và hợp lý nên kết quả kinh doanh của Chi nhánh ngày càng ổn định theo hướng tích cực, hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. Cụ thể:

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí