Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2

Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.

Dự án có sự liên quan của nhiều bên và có sự tương tác giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của không giống nhau.

Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức, đồng thời cũng có sự tương tác giữa các dự án với nhau, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.

Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các DAĐT thường có độ rủi ro cao.

1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư


Theo Nguyễn Bạch Nguyệt (2005) thì dự án đầu tư có những vai trò sau:


Đối với chủ đầu tư:

- Là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định sự bỏ vốn đầu tư.

- Là cơ sở để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt động.

- Là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.

- Là phương tiện giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng xem xét tài trợ cho vay vốn, là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước để góp vốn đầu tư.

- Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia.

- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và định chế tài chính:

- Là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn của Nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.

1.1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư


Theo Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), một dự án đầu tư trước hết phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tính khoa học: Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh sau:

- Về số liệu thông tin: Thông tin dùng để xây dựng dự án phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc của thông tin.

- Về phương pháp lý giải: Quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ.

- Về phương pháp tính toán: Khi tính toán các chỉ tiêu cần đơn giản và chính xác. Đối với đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.

- Về hình thức trình bày. Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đep.

Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.

Tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của nhà nước.

Tính đồng nhất: Dự án phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế thì còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế.

Tính phỏng định: Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo.

1.1.5. Phân loại dự án đầu tư


Trên thực tế, các DAĐT rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời hạn và được phân loại theo nhiều thiêu thức khác nhau. Theo Nguyễn Bạch Nguyệt (2005),

để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lí và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau

-Theo cơ cấu tái sản xuất:

DAĐT được phân thành DAĐT theo chiều rộng và theo chiều sâu. Đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn dài, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư ngắn, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.

-Theo lĩnh vực hoạt động:

Nhóm DAĐT có thể phân chia thành DAĐT phát triển sản xuất kinh doanh, DAĐT phát triển khoa học kỹ thuật, DAĐT phát triển cơ sở hạ tầng, DAĐT phát triển dịch vụ …. Hoạt động của các nhóm DAĐT này có quan hệ tương hỗ với nhau, các dự án khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án sản xuất kinh doanh và dịch vụ đạt hiệu quả cao; ngược lại các dự án sản xuất kinh doanh và dịch vụ sẽ tạo tiềm lực cho các dự án khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cũng như các DAĐT khác.

-Theo giai đoạn hoạt động của các dự án trong quá trình tái sản xuất xã hội:

Có thể phân loại DAĐT phát triển sản xuất kinh doanh thành DAĐT thương mại và DAĐT sản xuất. DAĐT thương mại thường có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tinh chất bất định không cao lại dễ dự đoán. Trong khi đó, DAĐT sản xuất có thời gian hoạt động dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư dài, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố trong tương lai.

-Theo quy mô:

Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, DAĐT được chia làm 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phương. (Phụ lục 1)

-Theo nguồn vốn:

- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.

- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.

- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.

-Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra:

DAĐT có thể phân thành dự án đầu tư ngắn hạn (DAĐT dịch vụ) và DAĐT trung, dài hạn (DAĐT sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng …).

1.2. Thẩm định dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư


Đối với mỗi DAĐT, sau khi được soạn thảo, tính toán xong cần phải được xem xét và kiểm tra một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của dự án và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song về tổng quát có thể định nghĩa như sau: “Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản của dự án có ánh hưởng đến hiệu quả, tính hợp lý, tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án”.

1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư

-Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư


Đối với các NHTM, thẩm định DAĐT, trong đó chủ yếu vẫn là thẩm định tài chính dự án, nhằm mục đích là đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án, về khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra. Qua đó, giúp NHTM dễ dàng lựa chọn DAĐT, xem xét các yếu tố, điều kiện biện pháp để đảm bảo đạt được mục tiêu: nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro. Ngoài ra,

việc thẩm định còn giúp cho NHTM kiểm tra môi trường pháp lý, cũng như tiến trình thực hiện dự án sau khi cho vay và đánh giá được các mức rủi ro dự kiến.

-Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư

-Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: là công cụ giúp các cơ quan quản lý đánh giá được tính hợp lý, tính hiệu quả của dự án đối với nền kinh tế xã hội. Thông qua việc phân tích DAĐT một cách toàn diện, khoa học và sâu sắc thì các cơ quan quản lý sẽ có được những kết luận chính xác, biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội để từ đó có thể hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư cũng như áp dụng các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư.

-Đối với nhà đầu tư: Thẩm định DAĐT giúp chủ đầu tư lựa chọn được các dự án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án, biết được những rủi ro có thể xãy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro.

-Đối với các định chế tài chính: Thẩm định DAĐT giúp các định chế tài chính đưa ra quyết định chính xác về việc cho vay. Thông qua đó NHTM có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự và là cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.

1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư

Phương pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu:


Do tính chất tương đối đơn giản nên phương pháp này được sử dụng khá phổ biến. Cụ thể các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án sẽ được so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án, từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư hay không. Tuy nhiên các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án.

Phương pháp thẩm định theo trình tự:


Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án nên sẽ khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Do đó cần tiến hành thẩm định chi tiết thì những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án.

Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy:


Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai. Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. Mức sai lệch so với dự kiến thường từ 10% đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu tác động đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nhìn chung phương pháp này thường được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.

Phương pháp dự báo.


Hoạt động đầu tư luôn hàm chứa nhiều rủi ro, việc vận dụng những phương pháp dự báo như: hỏi ý kiến chuyên gia, dùng các hàm tuyến tính, phân tích các số liệu thống kê…để kiểm tra cung cầu của sản phẩm trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ,… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án.

Phương pháp triệt tiêu rủi ro.


Vì hoạt động đầu tư luôn hàm chứa rất nhiều rủi ro nên phương pháp này vô cùng cần thiết và quan trọng, để đảm bảo tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Cụ thể một số loại rủi ro như sau: Rủi ro về cơ chế, chính sách; Rủi ro xây dựng, hoàn tất; Rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán; Rủi ro về cung cấp…

1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư


Sơ đồ 1 1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư Nguồn Phạm Phú Quốc – 1


Sơ đồ 1.1: Nội dung thẩm định dự án đầu tư


(Nguồn: Phạm Phú Quốc – Đại Học Ngân Hàng – TP Hồ Chí Minh)

a. Thẩm định về mục tiêu và cơ sở pháp lý của dự án:

Khi thẩm định mục tiêu của dự án cần xem xét các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. Việc thẩm định mục tiêu của dự án cần xem xét trên các khía cạnh sau đây:

- Tính phù hợp của mục tiêu dự án với các chủ trương, chính sách phát triển chung của Nhà nước trên từng khu vực và lĩnh vực cụ thể.

- Tính phù hợp của mục tiêu dự án với các quy định của pháp luật.

Khi khách hàng gửi hồ sơ đến ngân hàng, nhân viên phụ trách kiểm tra điều kiện pháp lý của DAĐT gồm việc xem xét thẩm tra tính hợp pháp của các bên tham gia dự án, lĩnh vực đầu tư của dự án, quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền

... Các văn bản, giấy tờ liên quan như giấy phép xây dựng, giấy phép sử dụng tài

nguyên, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng mua bán nhập khẩu thiết bị, ... để quyết định xét duyệt dự án có đầy đủ và tuân thủ những quy định của pháp luật hay không

b. Thẩm định sản phẩm và thị trường của dự án:


Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào lẫn đầu ra của dự án. Theo yêu cầu của dự án, cần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường đầu vào từ đó chỉ ra được sự đảm bảo và phù hợp hay không của các phương án thực hiện, có biện pháp nhằm phát huy hay khắc phục các nhân tố đó. Đặc biệt là đối với nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thông qua hồ sơ dự án có thể đánh giá sự chủ động, tính ổn định về nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp, những khó khăn cũng như thuận lợi đi kèm. Không những vậy, cũng cần phải phân tích đánh giá quan hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, xác định thị trường, so sánh giá thành với giá thị trường, dự báo những biến động về giá cả thị trường trong và ngoài nước khi dự án đi vào hoạt động; nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua …nhằm lựa chọn quy mô đầu tư, thiết bị, công suất phù hợp.

c. Thẩm định kỹ thuật và công nghệ của dự án:


Thẩm định kỹ thuật và công nghệ bao gồm các khía cạnh sau:


- Kiểm tra địa điểm, quy mô và giải pháp xây dựng: xem xét và đánh giá về sự phù hợp của địa điểm, quy mô và giải pháp kiến trúc đối với dự án. Kiểm tra tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình.

- Kiểm tra các phép tính toán gồm: kiểm tra công cụ sử dụng trong tính toán, cần thiết phải rà soát cho phù hợp với hệ thống định mức, trong đó lưu ý đặc biệt đến các định mức kinh tế kỹ thuật đối với điều kiện cụ thể của dự án.

- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án. Đặc biệt là các mối liên hệ, các khâu trong lắp đặt và vận hành sản xuất; tính toán khả năng phát triển trong tương lai; tỷ lệ phụ tùng thay thế và điều kiện vận hành, bảo trì…

d. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư:


Trong nội dung này cần thẩm định các khía cạnh sau:

- Đóng góp cho hoạt động đầu tư tại địa phương, đất nước.

- Đóng góp vào phúc lợi chung của quốc gia, ngân sách Nhà nước.

- Tác động đến đời sống của nhân dân cũng như nền kinh tế - xã hội

- Đóng góp về lao động, việc làm, kỹ thuật, công nghệ. Ngoài ra cũng xem xét những mặt hạn chế có thể có như:

- Vấn đề ảnh hưởng đến tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

- Vấn đề làm thu hẹp việc làm.

- Ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường văn hoá, phong tục tập quán của dân cư.

- Vấn đề cạnh tranh trên thị trường.

- Các ngoại tác xấu khác khi dự án đi vào hoạt động.

e. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:

Đó là việc xem xét, phân tích, đánh giá về mặt tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính để qua đó nhận biết được dự án có khả thi hay không, có nên thực hiện cho vay vốn hay không. Dựa trên những tài liệu, hồ sơ mà khách hàng cung cấp nhân viên sẽ thẩm định những nội dung sau:

-Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của dự án


Việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư là một trong những bước rất quan trọng để tránh việc trong quá trình dự án đi vào hoạt động vốn đầu tư thay đổi quá lớn so với dự kiến dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Như vậy, việc xác định tổng vốn đầu tư sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính của dự án và để xác định được chính xác thì nhân viên thẩm định sẽ kiểm tra các tài liệu của dự án về các chi tiết sau:

- Tổng số vốn đầu tư trong cả chu kỳ dự án bao gồm cả vốn cố định, vốn lưu động, dự phòng vốn đầu tư.

- Tiến trình thực hiện và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho từng giai đoạn.

- Cơ cấu các khoản chi phí của dự án.

- Mức tài trợ của các bên tham gia vào dự án.

-Xác định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án

- Nguồn vốn trong nước (vốn cấp từ Ngân sách, vốn tự có, vốn góp của các bên tham gia, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, huy động từ dân cư).

- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp).

Thẩm định chi phí, doanh thu, lợi nhuận hàng năm


Đây là nội dung quan trọng mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều quan tâm vì đây là nhân tố phản ánh được dự án lãi hay lỗ. Việc xác định chi phí, doanh thu và lợi nhuận phải được tính cho từng năm hoạt động của dự án

- Xác định chi phí của dự án bao gồm: chi phí sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí lãi vay, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý, ...) và chi phí ngoài sản xuất ( chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, ...)

- Xác định doanh thu của dự án bao gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, từ cung cấp dịch vụ, các khoản thu khác, ...

Trong quá trình thẩm định, nhân viên phải tiến hành đánh giá tính chính xác của từng khoản mục, kiểm tra cách xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án, tiến hành xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự theo công thức:

NCFi = Bi – Ci Trong đó: Bi: là nguồn thu năm thứ i

Ci: là nguồn chi năm thứ i


-Thẩm định mức độ an toàn về tài chính


Nội dung này nhằm đánh giá mức độ chủ động về các nguồn tài chính của dự án trong trường hợp có thể xảy ra sự cố bất thường khi thực hiện dự án. Ở đây cần xem xét các vấn đề:

- Năng lực tài chính của chủ đầu tư

- Khả năng huy động vốn, cơ cấu tài trợ vốn của các bên tham gia

- Khả năng tự thu hồi vốn của dự án

-Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp:

Bảng 1.1: Công thức tính các chỉ tiêu tài chính


1. Tỷ số đòn bẫy

Chỉ số nợ vốn cổ phần

Chỉ số tổng nợ

Chỉ số khả năng thanh

toán lãi vay

Chỉ số khả năng tiền

mặt đảm bảo thanh toán lãi vay


2. Chỉ số thanh toán

Chỉ số thanh toán

hiện hành

Chỉ số thanh toán

nhanh

Chỉ số tiền mặt

3. Tỷ số hoạt động

Vòng quay tổng tài

sản

Số ngày bình quân

vòng quay các khoản phải thu

Số ngày bình quân vòng quay các khoản

phải trả

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.


Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn

kho

4. Tỷ số lợi nhuận

Chỉ số lợi nhuận

thuần biên

Tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản

Tỷ lệ lợi nhuận trên

vốn cổ phần

5. Tỷ số giá trị thị trường

Tỷ lệ chi trả cổ tức

Tỷ suất cổ tức


-Thẩm định các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:


+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV (Net present value):

Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và thi của dự án tại thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn.


Công thức: NPV =

B (1r)-i -C (1r)-i

n

i i

i0


Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng.

Bi: luồng tiền ròng dự tính trong tương lai. Ci: giá trị các khoản đầu tư ban đầu.

r: tỉ lệ chiết khấu của dự án. n: thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí