nhất là các cán bộ tham giá trực tiếp vào quá trình đàm phán quốc tế, các cán bộ vận hành công nghệ mới. Để chuyển dịch thành công thì khả năng quản trị điều hành, phân tích thị trường của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng phải tốt. Một NHTM thành công khi có đội ngũ nhân sự trong mọi khâu, mọi bộ phận, mọi hoạt động phải chuyên nghiệp, sáng tạo, có đạo đức nghề nghiệp và bản thân đội ngũ đó phải được bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu phát triển.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với mục đích hình thành khung lý thuyết cho toàn bộ Luận án, chương 1 của Luận án đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn của NHTM. Cụ thể:
- Đã hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động sử dụng vốn của NHTM, cơ cấu sử dụng vốn của NHTM: khái niệm, đặc điểm và phân loại cơ cấu sử dụng vốn của NHTM.
- Xây dựng và làm rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn của NHTM: khái niệm, ý nghĩa, phương thức, nội dung chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn của NHTM. Đặc biệt, Luận án đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn của NHTM
- Tìm hiểu bài học kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn tại một số ngân hàng trong và ngoài nước từ đó rút ra 06 bài học đối với Vietinbank.
Kết quả nghiên cứu ở chương 1 là cơ sở để tác giả tìm hiểu, phân tích, đánh giá một cách khách quan về quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn tại Vietinbank, được trình bày trong chương 2 của Luận án.
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Nghĩa Của Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Vốn Trong Hoạt Động Kinh Doanh Đối Với Ngân Hàng Thương Mại
- Tiêu Chí Đánh Giá Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại.
- Cơ Cấu Sử Dụng Vốn Và Độ Lệch Tỷ Trọng Các Loại Tài Sản So Năm Trước Của Vietinbank
- Hệ Số Và Tỷ Lệ Chuyển Dịch Cơ Cấu Cho Vay Theo Đối Tượng Kh
- Giá Trị Vốn Đầu Tư Của Vietinbank Vào Các Công Ty Con
Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
- Từ năm 1988 đến năm 2000:
Ngày 26/3/1988, VietinBank được thành lập trên cơ sở tách ra từ NHNN theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi ban đầu là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Đây cũng là mốc quan trọng đánh dấu bước đổi mới căn bản của ngành Ngân hàng Việt Nam - chuyển từ cơ chế một cấp sang cơ chế hai cấp, tách hoạt động kinh doanh ngân hàng ra khỏi hoạt động điều hành, quản lý của NHNN. Ngân hàng chuyên doanh Công thương chính thức đi vào hoạt động từ 8/7/1988, tập trung cung cấp dịch vụ cho các khách hàng ngành công nghiệp và thương mại.
Trong giai đoạn này, Ngân hàng cũng nhiều lần thay đổi mô hình tổ chức và hình thức sở hữu. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký Quyết định 402/QĐ, đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam với tên giao dịch quốc tế Incombank. Ngày 27/3/1993, NHNN Việt Nam ban hành Quyết định 67/QĐ-NH5 về việc thành lập DNNN và tháng 9/1996, Ngân hàng được tổ chức lại hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định 285/1996/QĐ-NH5, vẫn với tên gọi ngân hàng Công thương Việt Nam. Hoạt động của Ngân hàng dần chuyển đổi theo hướng đa năng, tuy nhiên lĩnh vực chủ yếu vẫn là cũng cấp dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng hoạt động trong ngành truyền thống của Ngân hàng
- Từ năm 2001 đến năm 2008:
Thực hiện Đề án tái cơ cấu NHTMNN của NHNN, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện đổi mới, được đánh giá là ngân hàng thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt
động kinh doanh. Ngày 15/4/2008, Ngân hàng đổi tên giao dịch quốc tế từ IncomBank sang VietinBank
- Từ tháng 12/2008 đến nay:
Đây là giai đoạn tái cơ cấu toàn diện mọi mặt trong hoạt động của Ngân hàng. Ngày 25/12/2008, VietinBank đã phát hành cổ phiếu lần đầu tiên ra thị trường, thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ ngân hàng 100% vốn Nhà nước sang mô hình NHTMCP. Ngày 03/07/2009, NHNN Việt Nam ký Quyết định 14/GP-NHNN thành lập NHTMCP Công thương Việt Nam. Cổ phiếu của VietinBank với mã CTG đã được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 16/7/2009. Từ thời điểm này, VietinBank thực hiện đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động, chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.
Trải qua 29 năm xây dựng và phát triển, đến nay VietinBank đã có bước tiến vượt bậc, khẳng định vai trò và vị thế của một NHTMNN lớn ở Việt Nam. Khi bắt đầu hoạt động, với qui mô tổng tài sản 718 tỷ đồng, 32 chi nhánh cấp 1 và 42 chi nhánh cấp 2, 23 phòng giao dịch, 502 Quỹ tiết kiệm. Cuối năm 2016 VietinBank qui mô tổng tài sản lên đến gần 949 nghìn tỷ đồng, với có 155 chi nhánh cấp 1 trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, 02 chi nhánh tại Đức, gần 1000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, 1 văn phòng đại diện tại Myanmar, có 1000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đến nay, VietinBank là ngân hàng Việt Nam duy nhất có chi nhánh tại Châu âu. Bên cạnh đó, Vietinbank có 07 công ty con, 01 ngân hàng con tại Lào, 08 công ty góp vốn và 2 đơn vị góp vốn liên doanh [58], [92].
2.1.2. Đặc điểm hoạt động
- Vietinbank là một trong số các NHTM có lịch sử hoạt động lâu dài ở Việt Nam. Với xuất phát điểm là NHTM 100% sở hữu Nhà nước, hoạt động kinh doanh chuyên trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, thương nghiệp và dịch vụ. Ngân hàng nhiều lần thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức và đến tháng 7/2009, Vietinbank chính thức hoạt động theo mô hình NHTMCP
- Là ngân hàng có qui mô NVCSH lớn nhất và qui mô tổng tài sản đứng thứ hai trong hệ thống, cùng với đó là cơ cấu cổ đông lớn mạnh. Hai cổ đông chiến lược là tổ chức tài chính quốc tế IFC và ngân hàng lớn nhất Nhật Bản là Bank of Tokyo-Misubishi (BTMU). Cơ cấu sở hữu của Ngân hàng: tỷ lệ vốn Nhà nước còn chiếm 64,46%, The Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (BTMU) là 19,73%, Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) và quỹ đầu tư cấp vốn IFC là 8,03%, các cổ đông khác là 7,78%. Là NHTMCP có vốn Nhà nước với tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp nhất hiện nay ở Việt Nam.
- Vietinbank có mạng lưới hoạt động rộng đứng thứ hai trong toàn hệ thống (sau Agribank). Được coi là một trong “tứ trụ” của Ngành, đồng thời, được đánh giá là ngân hàng thực hiện tích cực các chủ trương, chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ và NHNN.
- Ngân hàng đã và đang hoạt động theo xu hướng kinh doanh đa năng, cung cấp cả dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Xuất phát từ lịch sử hình thành, thế mạnh của Vietinbank thị phần cho vay đối với lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải vẫn lớn so với các NHTM trong hệ thống.
- Vietinbank là một trong 10 ngân hàng được NHNN lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong công tác quản trị. Ngân hàng đã và đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai Basel II trở thành ngân hàng tiên phong trong tái cấu trúc toàn diện mọi mặt hoạt động.
2.1.3. Mô hình tổ chức của Vietinbank
Cơ cấu bộ máy quản lý hiện nay của VietinBank tương đồng với các ngân hàng hiện đại trên thế giới
68
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban Kiểm soát
Các Ban , Ủy ban , Hội đồng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Kiểm toánnội bộ
Ban Thư ký HĐQT
Các ủy ban:
1.UB Nhân sự, tiền lương, khen thưởng 2.UB Quản lý tài sản nợ -có ( ALCO)
3.UB Giám sát , quản lý vả xử lý rủi ro 4.UB Chính sách
BAN ĐIỀU HÀNH
Phòng Kiểm toánnội bộ VPĐD tại TPHCM
Phòng Kiểm toánnội bộ VPĐD tại Đà Nẵng
Hội đồng Tín dụng, Định chế tài chính
Khối Khách hàng Doanh nghiệp
Khối Kinh doanh vốn và thị trường
Khối Tài chính
Khối Quản lý rủi ro và tuân thủ
Khối Nhân sự
Khối Marketing và quản lý thương hiệu
Khối bán lẻ
Khối Ngân hàng quốc tế
Khối Vận hành
Khối Công
nghệ thông tin Khối Hỗ trợ
Chi nhánh
Trường ĐT&PT nguồn nhân lực Vietinbank
Công ty trực thuộc
Phòng/Tổ nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Chi nhánh phụ thuộc Công ty
Nguồn: [93]
HĐQT thực hiện giám sát đối với Ban điều hành (Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc) được thực hiện theo quy chế Quản trị nội bộ của Ngân hàng. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc là thành viên của HĐQT vì vậy luôn đảm bảo sự giám sát của HĐQT trong điều hành. Ban kiểm soát thực hiện giám sát hoạt động và việc tuân thủ theo qui định của Pháp luật và Điều lệ đối với HĐQT và Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Vietinbank.
Trực thuộc HĐQT còn có các Ủy ban. Các Ủy ban hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của từng Ủy ban do HĐQT ban hành. Hiện nay, VietinBank có 4 Ủy ban trực thuộc HĐQT: Uỷ ban ALCO; Uỷ ban QLRR; Uỷ ban Chính sách; Uỷ ban Nhân sự, tiền lương, khen thưởng.
Uỷ ban ALCO được thành lập năm 2006 tham mưu cho HĐQT về qui mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng TSN, TSC của Vietinbank phù hợp với qui mô hoạt động và chiến lược phát triển của Vietinbank trong từng thời kỳ và rà soát đảm bảo các tỷ lệ và giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh theo qui định.
Ủy ban QLRR được thành lập tháng 3/2013 tham mưu cho HĐQT các vấn đề liên quan đến khẩu vị rủi ro trong từng thời kỳ, xây dựng cơ chế, chính sách QTRR và định hướng quản trị RRTD, đầu tư, thị trường, tác nghiệp và các loại rủi ro khác; tham mưu cho HĐQT phê duyệt các khoản đầu tư, các giao dịch liên quan, các chính sách quản trị phương án xử lý rủi ro.
Ủy ban chính sách tham mưu cho HĐQT trong việc xây dựng, rà soát các chính sách, đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ và hiệu lực của các chính sách, quy chế, quy định trong các mảng hoạt động chủ yếu của Vietinbank.
Ủy ban nhân sự, tiền lương, khen thưởng tham mưu cho HĐQT về cơ cấu bộ máy, chính sách quản trị nhân sự, đánh giá hiệu quả hoạt động và chính sách đãi ngộ; Tổ chức thực hiện giám sát, kiểm soát toàn diện công tác quản lý cán bộ.
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh.
Qui mô các hoạt động Vietinbank được mở rộng, tốc độ tăng trưởng NVCSH, NVHĐ, tổng tài sản luôn đạt ở mức cao. Bên cạnh những nỗ lực trong đổi mới hoạt động, tăng cường năng lực quản trị điều hành, Vietinbank đã và đang khẳng định vai trò, vị trí chủ lực trên thị trường.
2.1.4.1. Hoạt động tạo lập và huy động nguồn vốn
Sau cổ phần hóa, năng lực về vốn của Vietinbank được tăng cường. Qui mô NVCSH năm 2016 đạt gần 63 nghìn tỷ đồng, gấp 5,1 lần NVCSH năm 2008 với tốc độ tăng trường bình quân kép là 23,72%/năm. Đặc biệt trong 3 năm 2010, 2011, 2013 Vietinbank có tốc độ tăng trưởng NVCSH rất cao tương ứng là 44,53%; 56,80% và 60,82% (Biểu đồ 2.1). Kết quả này là do các đợt phát hành thêm cổ phiếu và thay đổi cơ cấu sở hữu Ngân hàng. Cụ thể: (i) Tháng 10/2010 Vietinbank hoàn thành việc trả cổ tức bằng cổ phiếu với khối lượng gần 77 triệu cổ phần và phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu hơn 315 triệu cổ phần;
(ii) Tháng 3/2011 Ngân hàng hoàn thành việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho IFC và Quỹ đầu tư cấp vốn IFC với tổng cổ phần chào bán gần 169 triệu cổ phần; (iii) Tháng 5/2013, hoàn thành việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho đối tác chiến lược BTMU với tổng cổ phần cho bán hơn 644 triệu cổ phần. Vietinbank là ngân hàng luôn duy trì được hệ số CAR vượt so với quy định của NHNN [92].
70000
60000
50000
40000
30000
56,8
60,82
62.972
55.013
56.110
44,53
28.491
33.624
70
60
50
40
30
20000
18.201
15,87
1000
12.572
54.074
18,02
0
0
12.336
Năm 2008
1,91
Năm Năm
2009 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1,52
Năm 2015
20
12,2310
0
Năm 2016
VSCH (tỷ đồng)
Tốc độ tăng VCSH (%)
1,77
Nguồn: [59] và xử lý của NCS
Biểu đồ 2.1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng NVCSH tại Vietinbank
Trong những năm qua, hoạt động của Vietinbank phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM trên thị trường trong nước. Nhưng có nhiều lợi thế về lịch sử hình thành, mạng lưới chi nhánh, địa bàn hoạt động, đồng thời là ngân hàng có thương hiệu tốt trên thị trường, Vietinbank là một trong bốn NHTM có vốn Nhà nước (bên cạnh Agribank, BIDV, Vietcombank) có vị trí dẫn đầu về thị phần huy động vốn ở Việt Nam.
Số liệu Biểu đồ 2.2 cho thấy: qui mô NVHĐ của Vietinbank năm 2016 đạt gần 862 nghìn tỷ đồng gấp 4,9 lần so với năm 2008, với tốc độ tăng trưởng bình quân kép từ năm 2008-2016 là 21,9%/năm. Đáng chú ý trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng NVHĐ đạt gần 54%, tốc độ tăng trưởng đạt mức thấp vào năm 2012 và 2013 tương ứng là 9,49% và 11,21%.
60
1000000
50
53,99
861.260
711.785
800000
40
595.094
30
20
26,12
220.591
339.699
420.212 460.082
511.670
600000
400000
10
15,6
1
200000
0 0
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nguồn vốn huy động (tỷ đồng)
Tốc độ tăng vốn huy động (%)
21
19,61
16,30
11,21
9,49
23,70
74.90
5
Nguồn: [59] và xử lý của NCS
Biểu đồ 2.2. Qui mô và tốc độ tăng trưởng NVHĐ tại Vietinbank
Cơ cấu NVHĐ theo thời hạn thay đổi theo hướng tích cực, bền vững hơn: TGKKH chiếm tỷ trọng thấp từ năm 2013-2016 dao động từ 10-11%, NVHĐ có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm, tuy nhiên nguồn vốn T-DH chiếm tỷ trọng dao động 15%-18% [61], đây cũng là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam, điều này cản trở lớn đến hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng khi đáp ứng nhu cầu vốn T-DH của nền kinh tế.
NVHĐ tiền gửi từ KHDN và KHCN chiếm tỷ trọng cao nhất, có xu hướng tăng từ năm 2013-2016. Năm 2016, NVHĐ trên thị trường 1 chiếm tới xấp xỉ 76% tổng NVHĐ, tăng 30% so với năm 2015 [61]. NVHĐ thông qua phát hành GTCG tại Vietinbank chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2016 chiếm 2,77%. NVHĐ khác thông qua việc nhận vốn tài trợ và ủy thác đầu tư có xu hướng giảm, năm 2015-2016 chỉ chiếm tỷ trọng trong tổng NVHĐ là 8% (tương ứng 54.237 tỷ đồng) và 0,8% (tương ứng 6.713 tỷ đồng).
120
100
22,99
1,98
15,75
3,89
13,17
3,16
11,46
2,64
9,28
6,23
3,24
9,77
0,89
9,60
80
12,01
2,93
10,80
2,77
60
40
69,54
67,33
60,62
61,70
62,84
71,24
71,27
69,26
75,98
20
23,05 24,20 21,65
0
5,49
13,02
15,75
18,23
15,80
10,45
Huy động khác (%)
Phát hành GTCG (%)
TG của khách
hàng (%)
Vay NHNN và TCTD khác (%)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Nguồn: [59],[61] và xử lý của NCS
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu NVHĐ theo hình thức tại Vietinbank
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu
Qui mô tổng tài sản của Vietinbank có sự tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2008-2016 với tốc độ tăng trưởng bình quân kép 21,85%/năm, luôn duy trì là một trong số các NHTM có qui mô tài sản dẫn đầu trong toàn hệ thống. Cuối năm 2016, tổng tài sản của VietinBank đạt gần 949 nghìn tỷ đồng, tăng 21,71% so với năm 2015.
60
50,83
948.699
50
779.483
40
576.383
661.132
30
25,93
460.604 503.530
20
16,54
367.731
243.785
10
1
0
0
1000000
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Tốc độ tăng tổng tài sản (%)
21,71
17,88
14,73
14,47
9,32
25,26
93.59
Nguồn: [59] và xử lý của NCS
Biểu đồ 2.4. Qui mô và tốc độ tăng trưởng tài sản tại Vietinbank
Thời gian vừa qua, VietinBank đã thể hiện vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hàng loạt các Tổng công ty, Tập đoàn lớn thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế trọng
điểm. Ngân hàng đang phục vụ cho hàng chục ngàn KHDN và trên 20 triệu KHCN trên toàn quốc. Đến cuối năm 2016, dư nợ cho vay khách hàng đạt trên 655 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 23%/năm giai đoạn 2008-2016.
Số liệu Biểu đồ 2.5 cho thấy thị phần cho vay của Vietinbank có xu hướng tăng, năm 2016 chiếm 13,46%. Ngân hàng thường duy trì vị trí thứ hai hoặc thứ ba về thị phần cho vay về trong toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp nhất toàn Ngành, năm 2015-2016 tỷ lệ nợ xấu ở mức tương ứng là 0,92% và 1,02%, thể hiện những nỗ lực của Ngân hàng trong công tác quản trị RRTD.
120
100
44,3
45,9
48,6
48,7
52,2
53,5
51,6
50,6
47,1
80
60
40
55,7
54,1
20
9,72
9,53
51,4
10,1
51,3
10,3
47,8
11,32
46,5
11,4
48,4
13,3
49,4
13,45
52,9
13,46
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
NHTM NN (%)
NHTM và TCTD khác (%)
Vietinbank (%)
Nguồn: [36], [59], [64] và tính toán của NCS
Biểu đồ 2.5.Thị phần cho vay của Vietinbank và các NHTM Việt Nam
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Cùng với sự mở rộng qui mô mọi hoạt động, qui mô LNST của Ngân hàng có sự gia tăng đáng kể, năm 2016 đạt 6.858 tỷ đồng (Biểu đồ 2.6). Tốc độ tăng trưởng bình quân kép LNST từ năm 2008-2016 là 31,12%. Kết quả này do sự đóng góp chủ yếu ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao từ 2008-2011. Tuy nhiên, những hệ lụy để lại từ tăng trưởng “nóng” dư nợ cho vay, đặc biệt với các ngành và lĩnh vực nhạy cảm,… cùng những diễn biến phức tạp của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước, các doanh nghiệp trong nền kinh tế gặp bất lợi, hoạt động của Vietinbank cũng như các NHTM Việt Nam gặp nhiều khó khăn, chất lượng cho vay giảm, chi phí dự phòng RRTD tăng, hiệu quả kinh doanh thấp, tốc
độ tăng LNST từ năm 2012-2015 đều nhỏ hơn 0. Năm 2016, kết quả kinh doanh của Ngân hàng cải thiện, tốc độ tăng LNST so với năm 2015 đạt 19,96%.
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
82,31
6.858
100
56,87
5.970
5.808
5.700
5.717
80
43,57
6.224
60
31,81
2.590
19,96
40
1.804
3.414
-4,08
-2,71
-1,86
0,30
20
0
-20
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế (%)
Nguồn: [59] và xử lý của NCS
Biểu đồ 2.6. Qui mô và tốc độ tăng LNST của Vietinbank
Biểu đồ 2.7 phản ánh các chỉ số khả năng sinh lời của Vietinbank. Giai đoạn 2008-2011, các hệ số ROE và ROA của Ngân hàng đạt mức cao. Từ năm 2012-2015 mặc dù qui mô tổng tài sản tăng cao nhưng quy mô LNST tăng không đáng kể, thậm chí giảm dẫn tới chỉ tiêu ROA, ROE của VietinBank thấp. Đến năm 2016 các chỉ số ROE được cải thiện đạt là 11,8%, ROA bằng năm 2015 đạt 1%.
3026,74
25
20,6
22,1
19,9
20
15,7
15
13,7
10,5
10,3
11,8
10
5
1,35
1,54
1,5
2,03
1,7
1,4
1,2
1
1
0
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
ROA (%)
ROE (%)
Nguồn: [59] và xử lý của NCS
Biểu đồ 2.7. ROA và ROE của Vietinbank giai đoạn 2008-2016
Trong điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ chưa thực sự phát triển, thu nhập chủ yếu đem lại từ cho vay, đầu tư thì hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phục thuộc trực tiếp vào các hoạt động này. Nếu Ngân hàng theo đuổi mục tiêu
khả năng sinh lời kỳ vọng từ hoạt động sử dụng vốn cao sẽ có nguy cơ đối diện với rủi ro lớn, ngược lại nếu Ngân hàng hướng tới mục tiêu an toàn hơn thì khả năng sinh lời kỳ vọng của vốn doanh sẽ thấp. Do đó, việc thiết lập, điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn nhằm chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn theo hướng hợp lý, giải quyết hài hòa tương quan thu nhập/rủi ro danh mục tài sản sẽ là định hướng, là biện pháp, đồng thời là mục tiêu trung gian nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng.
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn tại Vietinbank xét theo tiêu chí qui mô
Chiến lược kinh doanh của Vietinbank xác định: chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn theo hướng hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn hoạt động [60]. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn xét theo tiêu chí qui mô tại Vietinbank được NCS phân tích trên các nội dung: chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn theo hoạt động và chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn trong nội bộ từng hoạt động.
2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn theo hoạt động
(1) Cơ cấu sử dụng vốn theo hoạt động và độ lệch tỷ trọng các khoản mục
Năm 2008-2016 là giai đoạn nền kinh tế vĩ mô cũng có nhiều diễn biến phức tạp, Chính phủ và NHNN đã sử dụng nhiều biện pháp, công cụ điều chỉnh từ đó ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sử dụng vốn tại các NHTM. Song song với việc mở rộng qui mô hoạt động, VietinBank thực hiện đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn. Cơ cấu sử dụng vốn và độ lệch tỷ trọng các hình thức sử dụng vốn theo hoạt động của Vietinbank được phản ánh qua Bảng 2.1.
* Giá trị ngân quỹ:
Giá trị ngân quỹ chính là khoản dự trữ sơ cấp của Ngân hàng. Năm 2008, khoản mục này chiếm tỷ trọng 7,17% tổng tài sản. Đây là năm nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng lạm phát cao, NHNN thực thi CSTT thắt chặt, tăng tỷ lệ DTBB (tháng 12/2008 tỷ lệ DTBB đối với TGKKH và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 6%, có kỳ hạn trên 12 tháng là 2%) làm cho lượng tiền gửi dự trữ của Vietinbank tại NHNN tăng cao.