Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 11

Chỉ tiêu vòng quay vốn phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm trong cho vay KHCN. Thông thường, vòng quay vốn càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại. Bảng số liệu cho ta thấy các khoản cho vay đối với KHCN thu hồi qua các năm 2010 đến 2012 đều lớn hơn 1 và tăng dần qua các năm.

Năm 2010 từ 1,69 vòng tăng lên 1,81 vòng vào năm 2011, đến năm 2012 đạt 2,29 vòng. Nguyên nhân là do ngân hàng đã cẩn trọng hơn trong quá trình xét duyệt cấp tín dụng, kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng trong kỳ giúp cho công tác thu hồi nợ của ngân hàng thuận lợi và dễ dàng hơn.

Với vòng quay vốn tương đối cao đã cho thấy khả năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng tương đối nhanh, đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như giảm thiểu rủi ro và có vốn tái cho vay.

Tuy nhiên, ngân hàng vẫn cần có các biện pháp để tiếp tục duy trì và có thể tăng vòng quay vốn trong thời gian tới, làm cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Sang đến năm 2011, năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, đặc biệt năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn của KHCN đã vượt quá 5%.

Nếu ngân hàng có thể tiến hành công tác thu hồi các khoản nợ này thì chắc chắc vòng quay vốn tín dụng sẽ cao hơn.

Từ đó ngân hàng có thể sử dụng vốn thu hồi được để tăng doanh thu, nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận của mình.

Hiệu quả s dụng vốn Bảng 2.13. Hiệu quả s dụng vốn đối với khách hàng cá nhân Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2010Năm 2011Năm 2012
Nguồn vốn huy động từ cá nhân7.3178.0739.264
Dư nợ cho vay KHCN23.43730.53341.031
Hiệu quả sử dụng vốn đối với KHCN31,22%26,44%22,58%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 11

(Nguồn Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Hiệu quả sử dụng vốn đối với KHCN có xu hướng giảm năm 2010 con số này là 31,22% giảm xuống 26,44 năm 2011, giảm còn 22,58 năm 2012. Qua đó ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn có phần giảm sút. Theo bảng 2.3, ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động từ cá nhân giảm: năm 2012 đạt 7.317 tỷ đồng tương ứng 14,99 ; năm 2011 đạt 8.073 tỷ đồng, tương ứng 13,67 và năm 2012 đạt 9.264 tỷ đồng tương ứng 12,44%. Trong khi đó, nhu cầu vay của KHCN lại tăng làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm. Tuy nhiên, phần nào ngân hàng đã phần nào hạn chế các rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay KHCN. Để nguồn vốn huy động được sử dụng một cách hiệu quả, MBBank cần chú trọng hơn nữa trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay KHCN một cách chặt chẽ.

2.5.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

2.5.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động, môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo, MBBank đạt được nhiều bước tiến. Hoạt động cho vay vẫn đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo lợi nhuận cho MBBank. Bên cạnh đó, MBBank vẫn đảm bảo thực hiện kiểm soát mức độ rủi ro ngân hàng ở mức thích hợp, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được ngân hàng duy trì dưới 2%.

Hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng đang dần có xu hướng mở rộng. Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN trong các năm qua đã có nhiều khởi sắc. Quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay KHCN ngày càng cao: hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng của NHTMCP Quân đội ngày càng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. MBBank đã ban hành chính sách tín dụng bảo đảm hoạt động tín dụng của MBBank đi đúng định hướng “Tăng trưởng tín dụng hợp lý, có chọn lọc, an toàn hiệu quả”. MBBank đã triển khai đồng bộ các chính sách tín dụng, linh hoạt, hài hòa, chia s khó khăn với doanh nghiệp. Chủ động phối hợp với khách hàng xây dựng phương án cơ cấu nợ hợp lý, đúng quy định để giúp khách hàng vượt qua khó khăn trước mắt, tạo được sự tin tưởng, đánh giá cao của khách hàng. Ngoài ra, MBBank cũng triển khai đồng bộ nhiều chính sách để đồng hành và tăng cường quan hệ chặt chẽ với khách hàng.

MBBank đã thành lập Khối quản trị rủi ro riêng, chỉ đạo sát sao đến từng khoản vay của từng chi nhánh, để thực hiện mục tiêu kiểm soát tốt nhất rủi ro từ hoạt động cho vay, rủi ro nợ xấu. Nhờ đó, việc kiểm tra rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực trong chỉ đạo điều hành và tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo.

Sau nhiều năm hoạt động, với những đổi mới không ngừng trong chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng thuận tiện, văn minh, hiện đại, ngân hàng đã tạo lập và duy trì mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với nhiều khách hàng. Gia tăng tỉ lệ số khách hàng thường xuyên và tỉ lệ số khách hàng quay trở lại giao dịch.

Các khoản cho vay đều được MBBank chú trọng trong công tác thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và an toàn cho ngân hàng. Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên đối với mỗi khoản vay. Ngoài ra, MBBank cũng đã có sự nghiêm túc kiểm điểm sai phạm trong đạo đức của một số cán bộ ngân hàng.

Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay của HCN của MBBank đều được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, MBBank đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau.

2.5.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh nhiều thành tựu tiến bộ đã đạt được trong những năm vừa qua, MBBank vẫn còn tồn tại những những hạn chế nhất định về quy định, cơ chế, mô hình quản trị trong công tác thực hiện quản trị RRTD.

Về quy trình cho vay:

Quy trình cho vay bộc lộ một số hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ tại một số các chi nhánh. Tại MBBank, CBTD là người tìm kiếm khách hàng, phân tích đánh giá khách hàng, trình duyệt cho vay, kiểm tra cho trong và sau cho vay.

Trong khi quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng tiên tiến là một cấu trúc có tính hệ thống trong đó nhiều người cùng tham gia và mỗi cán bộ chủ chốt tham gia vào một hoặc một số khâu tác nghiệp để chuyên sâu và giảm thiểu rủi ro. Với quy trình hiện tại, CBTD của MBBank phải làm nhiều việc, do vậy mức độ chuyên sau vào từng nghiệp vụ rất khó. Thực tế sau đợt kiểm tra cho thấy khâu kiểm tra sau cho vay chưa được thực hiện thật nghiêm túc. Trong thời gian vừa qua đã có những chi nhánh còn vi phạm quy trình cho vay mà ngân hàng phải xử lý. Một số quy trình không quy định sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong các khâu có nhiều bộ phận cùng tham gia  quản lý như khâu quản lý TSĐB hoặc ban hành văn bản nội bộ chưa kịp thời khi có sự thay đổi các quyết định của ALCO, Hội đồng tín dụng.

Về công tác thẩm định:

Việc thẩm định các điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn của khách hàng thì hoạt động thu thập thông tin khách hàng của cán bộ tín dụng c n nhiều hạn chế, mang tính chủ quan như: tờ trình thẩm định sơ sài, chưa làm rõ nguyên nhân sự bất hợp lý giữa các hồ sơ, giấy tờ khách hàng cung cấp, hợp đồng đầu vào theo phương án kinh doanh của khách hàng đã hết hiệu lực nhưng khách hàng chưa bổ sung Hợp đồng kinh tế mới hoặc ký Phụ lục Hợp đồng kinh tế gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, hoặc Tờ trình chưa phản ánh đầy đủ thông tin.

Mặc dù vậy, các khoản vay vẫn trình lên để xét duyệt làm khó khăn, mất thời gian cho công tác thẩm định của các bộ phận chuyên trách dẫn đến có thể đưa ra các quyết định cho vay chưa chính xác làm ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị ngân hàng cũng như làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay.

Về công tác bảo đảm tiền vay:

Công tác này vẫn còn tồn tại việc chưa thực hiện được đầy đủ quy định cần thiết để bảo đảm quyền lợi cho MBBank nếu tổn thất xảy ra như:

Sai sót trong ký kết hợp đồng thế chấp hoặc chưa hoàn thiện thủ tục thế chấp dẫn đến hợp đồng thế chấp không đảm bảo quyền lợi của MBBank như hợp đồng chưa công chứng, chưa đăng ký giao dịch bảo đảm.

Bên cạnh đó vẫn còn xảy ra trường hợp chưa mua bảo hiểm, chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho MBBank.

Hợp đồng thế chấp chưa đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ tài chính của khách hàng.

Các hợp đồng thế chấp không quy định rõ bên thế chấp (bên thứ ba) thế chấp tài sản để đảm bảo nghĩa vụ dân sự của bên nào (bên thế chấp hay bên vay vốn) hoặc cũng không chỉ rõ TSĐB sẽ đảm bảo cho các hợp đồng tín dụng nào.

Hầu hết các TSĐB hình thành từ vốn vay, ngân hàng đã thực hiện ký hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực hiện theo dõi, kiểm tra việc hình thành tài sản đưa vào sử dụng và thu thập các chứng từ gốc về tài sản.

Về giải ngân và kiểm soát sau cho vay:

Chất lượng công tác kiểm tra sau cho vay chưa được đảm bảo, chưa kiểm tra đầy đủ mục đích sử dụng vốn, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng hoặc nội dung kiểm tra chưa cập nhật được tình hình sản xuất kinh doanh hay tình hình tài chính của khách hàng, có thể chưa kịp thời phát hiện ra các dấu hiệu xấu, bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ vay.

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu được duy trì dưới 2 nhưng lại đang dâng chạm đến mốc 2%. Tỷ lệ nợ quá hạn đã vượt quá 5% trong 2 năm gần đây, điều này cho thấy hiệu quả cho vay của ngân hàng đã có phần giảm sút. Đó là những dấu hiệu đáng báo động đối với ngân hàng. Điều này cho thấy ngân hàng đang phải đối mặt với nguy cơ mất vốn rất cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các NHTM, đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay.

Ngân hàng còn đang phụ thuộc vào việc cơ cấu lại các khoản nợ để giảm nợ xấu.

Điều này sẽ giúp cho các khách hàng giảm áp lực về khoản nợ đến hạn nhưng lại làm ngân hàng tăng rủi ro mất vốn hơn.

Về công tác nhân sự:

Hầu hết CBTD đều còn rất trẻ , thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với khách hàng. Một số cán bộ làm việc lâu năm theo kinh nghiệm nên ít tìm hiểu và cập nhật những thay đổi của kinh tế thị trường, trình độ về công nghệ còn hạn chế. Trong quá trình cho vay, nhiều CBTD thiếu khả năng phán đoán và chưa có cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phương án vay vốn mà doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh các TSĐB mang tính trực diện làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay.

Phẩm chất đạo đức của một số CBTD suy giảm làm gia tăng rủi ro các khoản vay, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng.

Nguyên nhân gây ra các hạn chế này:

Nguyên nhân khách quan:

Nguyên nhân từ phía môi trường, chính sách kinh tế và công tác giám sát từ xa của NHNN: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách là ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà. NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ (tức là duy trì hoạt động phân tích và giám sát liên tục qua mạng máy tính đối với tất cả TCTD trong hệ thống ngân hàng). Mặt khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.

Tình hình kinh tế trong những năm vừa qua của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức ảm đạm. Năm 2012 là một năm thực sự khó khăn với doanh nghiệp Việt Nam. Những biến động kinh tế toàn cầu khiến cho thị trường bị thu hẹp, hàng tồn kho tăng cao… Hoạt động các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nợ xấu cao, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống rất thấp ước đạt 8,91%. Lãi suất cho vay VNĐ giảm 5-9%, lãi  suất huy động VNĐ giảm 3-6% so với cuối năm 2011. Các chương trình trọng tâm của hệ thống ngân hàng: tái cơ cấu và xử lý nợ xấu có tiến triển nhưng còn chậm, chưa tạo chuyển biến tích cực.

TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản hay là các phương tiện vận tải. Nguy cơ về biến động giá cả trên thị trường, khó phát mại tài sản, tài sản giảm giá trị hay thấy đổi hiện trạng…. Nhất là khi tình hình bất động sản đóng băng, các căn hộ liên tục giảm giá, cùng với đó là nền kinh tế tụt dốc, người dân giảm tiêu dùng, khiến giá trị các TSĐB xuống thấp. Điều này cũng đã gây RRTD cho ngân hàng.

Trong thực tế hiện nay, công tác cho vay đang bị động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa vào hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án,... có chăng nguồn thông tin ở ngân hàng cũng chỉ là tổng quan không được chi tiết cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quan còn nhiều hạn chế. Do vậy nguồn thông tin thu thập được để đánh giá và đưa ra quyết định cho vay là thiếu chính xác làm giảm lợi nhuận và hiệu quả công tác cho vay, gây ra nợ quá hạn ở mức cao.

Nguyên nhân chủ quan:

Do việc chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới theo các ngân hàng chuyên doanh và khối hỗ trợ, số lượng các đơn vị mới được thành lập tăng thêm. Bộ máy quản lý còn chưa kết nối đồng bộ khoa học liên kết theo chiều dọcc và chiều ngang nên phát sinh không ít khó khăn trong phối hợp quản trị điều hành tăng các đầu mối trung gian gây lãnh phí thời gian, giảm thiểu hiệu quả công tác cho vay.

MBBank chưa có chiến lược quản trị rủi ro tổng thể mang tính dài hạn. Trong mô hình quản trị ngân hàng hiện đại, việc xây dựng một chiên lược quản trị rủi ro tổng thể mang tính dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và đạt dược những mục tiêu đề ra. Đối với MBBank hiện nay, chiến lược quản trị rủi ro đang được lồng vào một số văn bản quy chế hoạt động và các văn bản quy chế về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Mặc dù vậy một chiến lược tổng thể, chính thức chuẩn hóa vẫn chưa được ngân hàng xây dựng, áp dụng và phổ biến rộng rãi trong hệ thống.

Tuy đội ngũ CBTD của ngân hàng tuổi đời còn trẻ , năng động nhung trình độ chuyên môn chưa cao. Hiện nay, ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nghiệm, mặt khác khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ thẩm định chỉ dựa trên giấy tờ chủ yếu, bản thân họ không có đủ kinh nghiệm để thẩm định các dự án đó.

Chưa kịp thời cập nhật các văn bản quy định nội bộ dẫn đến trong công tác thực hiện hoạt động cho vay không tuân thủ đầy đủ các quy định cần thiết nên dễ tạo nên những nguy cơ rủi ro.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 của khóa luận đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức, khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Bên cạnh đó, chương 2 còn đề cập đến thực trạng cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

Qua đó, ta có thể tìm hiểu và đưa ra một số hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Đây chính là cơ sở để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để khắc phục phần nào cho những hạn chế trên trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại MBBank trong chương 3.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Với mục tiêu xây dựng MBBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào các KHDN truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn; tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các dịch vụ KHCN. Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn, phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư, liên kết chặt chẽ trong ngành ngân hàng các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính. Để có thể thực hiện chiến lược phát triển của mình, định hướng của MBBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm như sau:

3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính, hoàn thiện về công nghệ và quản trị điều hành

Thực hiện tăng vốn điều lệ theo lộ trình cần thiết để áp ứng điều lệ tối thiểu theo quy định của chính phủ vào năm 2013. Dự kiến vốn điều lệ năm 2013 tăng 15 lên 15.000 tỷ đồng. Việc tăng vốn điều lệ xác định trước hết là thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kết hợp với trích lợi nhuận bổ sung tăng vốn điều lệ và từ lợi nhuận hàng năm.

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, đẩy mạnh các hình thức huy động vốn qua thị trường chứng khoán như trái phiếu trung dài hạn, tín phiếu ngắn hạn và phiếu nợ chuyển đổi theo kế hoạch và lộ trình tăng vốn điều lệ.

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 21/11/2021