- Về xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư trong KKT Đông Nam và các KCN trên địa bàn tỉnh: Ban đã tập trung rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư trong KKT, các KCN để phù hợp thực tiễn và đáp ứng yêu cầu thu hút vốn đầu tư trong giai đoạn hiện nay, nhất là cơ chế ổn định giá đất cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, cơ chế huy động vốn ứng trước của nhà đầu tư để xây dựng hạ tầng, cơ chế hỗ trợ đầu tư các dự án trọng điểm (hạ tầng KCN, hạ tầng cảng biển) và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và được HĐND tỉnh thống nhất chủ trương tại văn bản số 537/HĐND-TT ngày 09/12/2020 và dự kiến trình HĐND tỉnh thông qua vào đầu năm 2021 (thay thế Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 4/8/2016 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An).
2.3.3. Giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư vào KCN
Thực hiện cơ chế quản lý "một cửa, một đầu mối": Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là cơ quan thực hiện cơ chế quản lý "một cửa, một đầu mối" đối với nhà đầu tư đầu tư vào các KCN tại Nghệ An.
Cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các KCN: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Các thủ tục sau Giấy chứng nhận đầu tư:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ các cơ quan, đơn vị được nêu tên dưới đây phải giải quyết thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư vào các KCN của tỉnh. Nếu quá thời gian quy định mà các cơ quan, đơn vị không giải quyết thì Ban Quản lý các KCN tỉnh Nghệ An có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản trực tiếp đến Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý kịp thời. Cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị như sau:
Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Công an tỉnh): Chấp thuận thiết kế và thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp Phiếu xác nhận Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (đối với dự án không thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường).
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh: Có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ trình cấp ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp KCN.
Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An: Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trên cơ sở hồ sơ do Ban Quản lý các KCN Nghệ An trình.
Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước thuộc tỉnh có nhu cầu làm việc với doanh nghiệp KCN thì phải thông báo trước cho Ban Quản lý các KCN Nghệ An ít nhất 1 ngày để
Ban Quản lý thông báo ngay sau đó cho doanh nghiệp và cùng phối hợp thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt).
Từ kết quả phân tích cho thấy, thủ tục hành chính của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh hiện nay được thực hiện theo cơ chế “Một cửa, tại chỗ” được đánh giá là tinh gọn, giúp giải quyết công việc hiệu quả, rút ngắn thời gian cho các doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục liên quan. Định kỳ hằng năm, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan thành lập hội đồng thẩm định, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho các nhà đầu tư, thông qua đó ghi nhận những vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính nhằm có giải pháp sửa đổi, bổ sung phù hợp.
2.3.4. Môi trường pháp lý
Để tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, UBND tỉnh Nghệ An rất chú trọng việc xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp. Nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hấp dẫn được ban hành kịp thời đã đóng góp rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
UBND tỉnh thường xuyên quan tâm đến nhu cầu của doanh nghiệp để kịp thời sửa đổi, bổ sung những chính sách phù hợp, nhằm tạo điều kiện thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, góp phần đa dạng hóa lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại các khu công nghiệp.
Tỉnh Nghệ An quan tâm, hỗ trợ đến các dự án thường xuyên sử dụng từ 200 lao động trở lên (có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định) sẽ được hỗ trợ kinh phí đào tạo là 1.000.000 đồng/người/khóa. Chính sách này thể hiện đúng đắn chủ trương phát triển các KCN theo hướng bền vững của tỉnh Nghệ An. Bên cạnh đó, một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không phù hợp với nhu cầu thực tế như hỗ trợ môi giới đầu tư cũng đã được bãi bỏ. Việc ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hợp lý, hiệu quả giúp nâng cao năng lực thu hút vốn đầu tư của các khu công nghiệp.
Bên cạnh đó, các trang thông tin điện tử góp phần tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan, giúp doanh nghiệp chủ động nắm bắt các văn bản pháp luật để áp dụng hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. UBND tỉnh đã đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào điều hành, quản lý tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, hướng đến mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử, công khai và minh bạch thông tin.
2.3.5. Tính minh bạch của thông tin
Nhằm mục đích tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, hiệu quả, tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào các khu công nghiệp, tỉnh Nghệ An luôn coi trọng vấn đề minh bạch thông tin. Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư tại các KCN tỉnh Nghệ An qua 3 năm 2018-2020 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10: Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư tại các KCN tỉnh Nghệ An năm 2018-2020
ĐVT | Năm | So sánh | ||||||
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | ||||
± | % | ± | % | |||||
1. Quy trình quản lý | Quy trình | 1 | 1 | 2 | 0 | 0,0 | 1 | 100,0 |
2. Quy trình đăng ký đầu tư | Quy trình | 2 | 2 | 2 | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 |
3. Thủ tục hành chính | Quy trình | 29 | 36 | 31 | 7 | 24,1 | -5 | -13,9 |
Trong đó | ||||||||
- Giải quyết vướng mắc | Lần | 25 | 31 | 25 | 6 | 24,0 | -6 | -19,4 |
- Ưu tiên đầu tư | Lần | 3 | 4 | 5 | 1 | 33,3 | 1 | 25,0 |
- Thủ tục khác | Lần | 1 | 1 | 1 | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Kcn Theo Lĩnh Vực Sản Xuấttại Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
- Chính Sách Quy Hoạch Và Xúc Tiến Đầu Tư
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
- Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An Thời Gian Tới
- Nhóm Chính Sách Về Phát Triển Nguồn Nhân Lực Đáp Ứng Cả Về Số Lượng Và Chất Lượng
- Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An - 15
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam
Hiện nay, UBND tỉnh Nghệ An và các cơ quan liên quan đã thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin vào điều hành, quản lý thông qua việc sử dụng trang thông tin điện tử để cập nhật thông tin, giải quyết vướng mắc thủ tục hành chính. Bên cạnh trang thông tin điện tử chính thức để cập nhật các thông tin mới nhất về tình hình phát triển các khu công nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh còn liên kết với các website với các sở, ngành khác để đẩy mạnh minh bạch hóa thông tin, phục vụ việc tra cứu của doanh nghiệp về các lĩnh vực liên quan như: chính sách ưu đãi đầu tư, lao động, môi trường. Các trang thông tin điện tử hoạt động hiệu quả, thường xuyên cập nhật những tin tức, sự kiện nóng hổi liên quan đến đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
2.3.6. Hạ tầng kỹ thuật
Triển khai Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh về đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh ứng phó với dịch Covid – 19, Ban đã triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm từng bước cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong Khu kinh tế Đông Nam, trọng tâm là hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc
các dự án đầu tư trọng điểm đang triển khai như VSIP, WHA, Hoàng Mai I..., tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh hạ tầng KCN, hạ tầng cảng biển phục vụ thu hút vốn đầu tư và cung cấp dịch vụ logistic.
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghiệp bao gồm hệ thống các công trình giao thông nội bộ, vỉa hè, cây xanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp dần được cải thiện. Năm 2020, tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KKT Đông Nam, các KCN đạt: 664,723 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn NSNN: 163,643 tỷ đồng đã được thanh toán (vốn trung ương 85,87 tỷ, vốn địa phương 77,77 tỷ đồng), nguồn vốn doanh nghiệp: 501,08 tỷ đồng. Tăng cường kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp nhằm tăng khả năng canh trạnh cũng như đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khi dịch chuyển cho các nhà đầu tư tư nhân.
Bên cạnh đó, Ban Quản lý KKT Đông Nam coi việc đầu tư đầu tư hạ tầng tại các KCN là trọng tâm. Hằng tháng, Ban Quản lý KKT Đông Nam chủ trì giao ban với các nhà đầu tư hạ tầng, qua đó lắng nghe và kịp thời xử lý, tháo gỡ những vướng mắc; những vấn đề cần thiết báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, tập trung tháo gỡ những tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng. Cùng với đó, Ban Quản lý KKT thường xuyên giám sát việc đầu tư hạ tầng của các nhà đầu tư song song với việc cùng với chính quyền các huyện, thị xã thúc đẩy công tác giải phóng mặt bằng, nếu có vi phạm gì của nhà đầu tư thì báo cáo, xử lý kịp thời.
2.3.7. Nguồn nhân lực
Bên cạnh các ưu đãi tiền thuê đất, tiền thuê hạ tầng và các ưu đãi khác, tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 9 năm 2016, quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn. Trong đó có hỗ trợ về đào tạo nghề cho lao động. Tỉnh Nghệ An khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động tại địa phương đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp cận nhưng chưa qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí như sau:
Những dự án đầu tư sử dụng từ 50 lao động; hoặc từ 30 lao động nữ; hoặc lao động là người dân tộc thiểu số được tuyển dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 1 lần với mức
1.000.000 đồng/ 01 lao động đối với loại hình đào tạo nghề sơ cấp và 3.000.000 đồng/ 01 lao động đối với loại hình đào tạo nghề trung cấp hoặc lao động sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trở lên…
Các doanh nghiệp KCN tự ứng trước kinh phí để thực hiện việc đào tạo và sẽ được UBND tỉnh quyết định hoàn trả lại trực tiếp cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ thanh toán được Sở Tài chính thẩm định.
Nguồn kinh phí hỗ trợ này được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề thường xuyên của tỉnh và Trung ương. Hàng năm, Ban Quản lý các KCN Nghệ An phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát các đối tượng được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo các điều kiện trên và tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính để Sở Tài chính báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Tài chính cân đối hỗ trợ từ các nguồn vốn trên trong kế hoạch hàng năm theo Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
Từ kết quả phân tích cho thấy, một thực tế đáng lo ngại là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không những thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật cao mà còn thiếu cả lao động phổ thông. Nguyên nhân có thể dễ hiểu là do môi trường làm việc còn chưa an toàn, độc hại, tiền lương và đãi ngộ còn thấp cho đến không lôi cuốn được lực lượng lao động có tay nghề. Tuy các KCN đã có nhiều biện pháp để khắc phục như: Công tác đào tạo, bồi dưỡng; cải thiện môi trường sống, môi trường làm việc cho công nhân; nâng cao mức lương… Tuy vậy, tại các KCN cho đến nay vẫn thiếu lực lượng lao động một cách trầm trọng. Do đó, vấn đề phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu thị trường đã được quan tâm hơn trước nhiều, nhưng quá trình phát triển vẫn còn nhiều bất cập ở nhiều cấp, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Sự thiếu hụt lao động trình độ cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất tại các KCN, đặc biệt là quá trình thu hút các dự án đầu tư.
2.4. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.4.1. Những thành công và kết quả đạt được:
Tính đến nay, Nghệ An gần như đạt được mức vốn kỳ vọng trong thu hút đầu tư nhờ vào các chính sách thu hút hợp lý vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Số vốn đầu tư tăng đều qua các năm, đặc biệt, Nghệ An đã và đang trở thành một trong những địa
phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Có thể nói, trong những năm qua, tỉnh Nghệ An đã vận dụng đúng, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về ưu đãi thu hút đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư cho các KCN nói riêng.
Chính sách hợp lý trong quy hoạch các KCN của chính quyền tỉnh Nghệ An đã dần hướng việc phát huy tốt các lợi thế về vị trí địa lý, giao thông của địa phương. Tạo tiền đề tốt cho việc thu hút các nhà đầu tư.
Ngoài áp dụng nhuần nhuyễn chính sách, luật đầu tư và các quy định, một trong những yếu tố tạo nên sự thành công là tỉnh đã vận dụng tối đa chính sách mở, “trải thảm đỏ” trong thu hút vốn đầu tư; tích cực hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc hành lang pháp lý trong đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhờ đó đã thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, tỉnh Nghệ An cũng đã chủ động, tích cực có các chính sách, biện pháp về hành chính, tạo dựng dựng cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút và quản lý dòng vốn đầu tư vào địa phương mình. Tỉnh Nghệ An đã thực hiện công tác xây dựng và vận hành các công cụ xúc tiến đầu tư như trang thông tin điện tử, catalogue với mục tiêu cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng về cơ chế chính sách; tiềm năng, lợi thế về các KKT, KCN đến với nhà đầu tư trong nước và quốc tế bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Thường xuyên bám sát các nhà đầu tư, nắm bắt tiến độ thực hiện và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án để giải quyết, tháo gỡ và có chính sách kịp thời cho doanh nghiệp. Các nỗ lực này đã giúp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng tăng kể cả về số lượng và chất lượng vào các KKT trên địa bàn, thông qua các nhà đầu tư đã có dự án đầu tư vào các KKT, KCN như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan...
Bên cạnh đó, tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án trọng điểm trong KKT; Hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và nhà ở cho công nhân lao động tại KKT, KCN trên địa bàn cũng như cơ chế ưu đãi cho đào tạo nghề để cung ứng nhân lực cho KKT Đông Nam. Thống kê các chỉ số được lựa chọn trong PCI Nghệ An qua các năm phần nào thể hiện sự hiệu quả của các chính sách thu hút vốn đầu tư khi phần nào cải thiện môi trường đầu tư tại Nghệ An. Các chính sách mang lại nhiều kết quả thực tiễn về nhiều mặt như:
a. Về giá trị cung ứng nhà đầu tư nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài lớn vào Nghệ An chủ yếu là các quốc gia, vùng lãnh thổ phát triển ở châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, hàn Quốc, Singapore, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, một số đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng, dịch vụ lưu trú, ăn uống, kinh doanh bất động sản, nông lâm nghiệp... Số lượng vốn vào các dự án tương đối lớn.
b. Về sự thỏa mãn nhà đầu tư
Sự phát triển kinh tế xã hội ổn định trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện cho việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí đầu tư trên địa bàn thấp hơn, tiềm năng thị trường cao hơn một số tỉnh gần kề là một trong những lợi thế giúp tỉnh Nghệ An lôi kéo được các nhà đầu tư.
Cán bộ quản lý ở các KCN, KKT đã nhiệt tình, hướng dẫn các nhà đầu tư đầy đủ các nội dung.
Hệ thống dịch vụ bưu chính, viễn thông, thông tin liên lạc và internet được đầu tư mạnh, rộng khắp cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư đánh giá tỉnh Nghệ An có nhiều chính sách ưu đãi, phân định chi tiết và sâu sát đến từng việc, cho phép doanh nghiệp được miễn giảm khá nhiều khi đầu tư vào các khu vực, lĩnh vực được ưu đãi.
c. Về hiệu quả mục tiêu thu hút vốn đầu tư
Chính quyền tỉnh Nghệ An đã đưa ra các định hướng lựa chọn nhà đầu tư mục tiêu vào các KCN theo ba tiêu chí: (i) Tạo nguồn thu cho NSNN; (ii) Ưu tiên các dự án có hiệu quả kinh tế cao, quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, vật liệu mới; và (iii) Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho lao động tại địa phương.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế
a. Chính sách quy hoạch đầu tư theo từng ngành chưa hợp lý và nhiều bất cập
Cơ cấu của tỉnh còn phụ thuộc mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chưa quan tâm đầy đủ đến kinh tế vùng Bắc Trung Bộ. Cơ chế tập trung vào KKT Đông Nam, chưa chú trọng đến các khu công nghiệp khác tại các vùng khó khăn về điều kiện hạ tầng, xã hội, các doanh nghiệp không đạt được mục đích lợi nhuận sẽ không muốn đầu tư.
b. Chính sách thu hút và quản lý công nghệ cao chưa phát huy được hiệu quả
Tỷ lệ máy móc, thiết bị nước ngoài chưa được kiểm tra, đánh giá, dẫn đến một số máy móc công nghệ lạc hậu, giá cả cao hơn giá cả thị trường thế giới. Năng lực tiếp nhận công nghệ còn yếu, thiếu chuyên gia giỏi. Việc lựa chọn công nghệ còn lúng túng, chưa có kế hoạch và quy hoạch tổng thể, đôi khi còn tùy tiện, thiếu hiểu biết.
c. Các chính sách về cải thiện môi trường đầu tư chưa được thực thi hiệu quả
Quy định và thủ tục trong các khâu thẩm định và cấp giấy phép đầu tư còn nhiều bất cập. Quản lý tốt các doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép đầu tư là nhân tố quyết định bảo đảm thành công của hợp tác đầu tư. Thực tế đã chứng minh việc hình thành dự án, thẩm định cấp giấy phép đầu tư đã khó khăn nhưng khó khăn hơn nhiều là thực hiện quản lý hoạt đông của doanh nghiệp. Công tác hậu kiểm đối với các doanh nghiệp được cấp phép chưa được quản lý đúng tầm quan trọng. Chất lượng công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu tư còn hạn chế.
d. Chất lượng đào tạo và quản lý trong đào tạo lao động còn thấp
Trình độ quản lý, kiến thức và kinh nghiêm hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài còn yếu. Lao động trong các doanh nghiệp, chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nắm bắt công nghệ hiện đại, tiên tiến, thiếu tác phong công nghiệp. Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật, kỹ sư cho các dự án lớn, dự án nước ngoài ngày càng rõ khi các dự án lớn đi vào triển khai. Việc tuyển dụng lao động kỹ thuật có tay nghề cao gặp khó khăn. Sự không nhất quán giữa các cơ quan tuyển dụng lao động và các doanh nghiệp cũng tạo ra những thiệt thòi, khó khăn cho người lao động.
e. Chính sách đất đai còn nhiều bất cập cả về thủ tục hành chính và công tác giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai
Thủ tục hành chính trong việc xin cấp đất, giấy phép xây dựng thường mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đế tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng nhiều khi không nhất quán, không phù hợp với thực trạng đất gây phiền hà cũng như thiệt thòi cho cả phía doanh nghiệp và người dân nhận đền bù. Tiến đô giải phóng mặt bằng để bàn giao đất sạch cho các dự án đầu tư thường rất chậm. Ngoài ra nhiều địa phương chưa có quy hoạch và kế hoạch sử dụng quỹ đất cho các dự án đầu tư một cách đầy đủ và rõ ràng và không hiệu quả.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan