nhiên, nêú cać chiń h sách thuếtại thời điểm thu hút đãgóp phần thu hút đầu tư vào
một KCN thìmột khi đãtiến haǹ h đầu tư, DN sẽkhông dễdàng chuyển dịch địa
điểm sang một địa điểm khać
(trong hoặc ngoaì KCN), nhưng họ hoaǹ
toaǹ
cóthể
chuyển hươń g kinh doanh, thay đổi ngaǹ h nghềvàlĩnh vực hoạt động. Điều này
dâñ
tơí sự thay đổi cơ cấu trong KCN (qua đótác động tới cać
quan hệ phân công
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Hỗtrợ Của Công Ty Daǹ H Cho Người Lao Động Thất Nghiệp
- Nguyên Nhân Của Nhưñ G Hạn Chếtrong Việc Thực Hiện Cać Chiń H Phat́ Triển Cać Khu Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phúc
- Quan Điểm, Định Hướng Phát Triển Bêǹ Viñ H Phúc Giai Đoạn 2021 2025
- Đa Dạng Hóa Và Tập Trung Các Nguồn Thu Để Tăng Cường Khả Năng Cho Ngân Saćh Địa Phương Nhằm Đảm Bảo Nhu Cầu Chi Ngân Sách
- Hoaǹ Thiện Cơ Chếphân Bổ Ngân Sách Vàsử Dung̣ Ngân Sách
- Nhanh Chóng Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Tín Dụng Đối Với Các Chủ Thể Có Liên Quan Đến Quá Trình Phát Triển Các Khu Công Nghiệp
Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.
vàhợp tać trong nội bộ KCN), dẫn tới sự thay đổi cơ cấu kinh tếở điạ phương và
nhưñ g thay đổi naỳ
lại tać
động trở lại tơí sự phat́ triển của cać
KCN. Lô gic này
cuñ g như thực tếhoạt động cua cać KCN Việt Nam vàthếgiới đều cho thấy sự cần
thiêt́ phải sử dung đồng bộ cać
công cu,
chiń h saćh nhằm duy trìsự phat́ triển ổn
định vàbền vững cua cać ND trong KCN.
Muôń đảm bảo sự phat́ triển bền vưng̃ cuả cać DN noí chung vàcać DN trong
cać KCN noí riêng thìphải đảm bảo tiń h hấp dẫn cua toàn bộ chinh́ sách thuê,́ chứ
không phải chỉ cónhưñ g ưu đãi thuế. Đương nhiên, đối với Viñ h Phuć, cả chiń h saćh thuếnói chung lẫn chính sách ưu đãi thuếđều cần phải được quan tâm bởi
Tỉnh phải vưà đẩy mạnh thu hut́ đầu tư để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN, vừa
phải hỗtrợ để cać DN trong cać KCN tồn tại vàphat́ triển bền vững, phát huy được tać động dây chuyền của chuń g đối với sự phát triển kinh tế xãhội của địa phương cuñ g như đối với khu vực vàcả nươć.
Trươć mắt, Tinh̉ cần đềxuất với Trung ương điều chinh̉ một sốnội dung cua
thuếthu nhập doanh nghiệp, đặc biệt lànhưñ g quy định liên quan tơí thơì gian
miêñ
thuế, thơì gian giam
thuếvàthuếsuất. Đây làvấn đềphải được đềcập đầu
tiên bởi nórất nhạy cảm, tać động trực tiếp vào động lực cua chủ đầu tư vàtới khả
năng tự tićh luỹ nhằm mở rộng sản xuất cuả DN. Từthưc̣ tếcua Vinh̃ Phúc, cóthể
xem xet́ phương ań
điều chỉnh thuếsuất vàthời gian ưu đãi cho cać
DN aṕ
dung
cho cać đối tượng được ưu đãi, trong đó:
Điêù
chỉnh mưć
thuếsuất từ10% hiện nay xuống mức 8%, thời gian ưu đãi
là15 năm, aṕ
dung vơí cać
DN công nghệ cao, DN nghiên cứu vàứng dung khoa
học công nghệ (tiń h từkhi DN hêt́ hạn được ưu đãi ban đầu hoăc̣ từkhi hoaǹ
thaǹ h dư
ań , bắt đầu đưa công nghê
mới vào sản xuất kinh doanh). Đôí tượng
được ưu đaĩ nên mở rộng, aṕ
dung cả cho cać
tổ chức chuyển giao công nghệ (ít
nhât́ cuñ g nên cho pheṕ họ taćh riêng phần dic̣ h vụ chuyển giao công nghệ để được
hưởng ưu đaĩ naỳ ). Việc mở rộng chếđộ ưu đãi với đối tượng này làcần thiết vì họ cóvai tròrất quan trong trong thuć đẩy đổi mới kỹthuật vàcông nghệ, nâng cao trình độ vànăng lực quản lýcông nghệ cua DN. Mặt khać, cần cụ thể hóa vàmở
rộng đôí tượng được hưởng ưu đaĩ bằng caćh hạ giơí hạn quy mô để DN được hưởng ưu đaĩ. Theo quy định hiện haǹ h, nếu DN đầu tư cóquy mô 6.000 tỷ và doanh thu tôí thiểu đạt 10.000 tỷ thìđược hưởng ưu đãi. Với những DN cóquy mô
không lơń , yêu cầu như trên vềlượng vốn đầu tư vàdoanh thu làkhóthưc hiện.
Tuy nhiên, chiń h đối tượng naỳ mơí cóvai tròquan trong đối với sự phuc hồi và
phat́ triển kinh tếvàcuñ g chiń h họ cần được hỗtrợ hơn cả (bởi cótiềm lực tài
chiń h hạn chếhơn so vơí cać
DN lơń ). Mưć
han
chếnày cóthể điều chỉnh thành
quy mô vôń
đầu tư 4.000 tỷ vàphai
được giải ngân trong voǹ g 3 năm liên tiếp
(chiń h văn bản hiện haǹ h cólỗhổng làkhông quy định rõvềthời gian giải ngân) và doanh thu haǹ g năm là6.000 tỷ đồng. Đồng thời, cần bãi bỏ yêu cầu vềsốlao động
được sử dung lam̀ điều kiện để hưởng ưu đãi. Quy đinḥ hiện haǹ h yêu cầu các DN
chỉ được ưu đaĩ khi dự ań đầu tư của họ sử dung trên 3.000 lao động. Điều này
mâu thuâñ vơí chủ trương khuyến khićh sử dung công nghệ tiên tiến, công nghệ có
ham̀ lượng chất xám cao (thươǹ g it́ sử dung lao động hơn so vơí cać công nghệ lạc
hậu, công nghệ dựa trên nêǹ
tảng cơ khíhoá
thuộc cać
thếhệ cũ). Hơn nưã, vơí
yêu câù naỳ , các doanh nghiệp thuôc diện được hưởng ưu đãi này rất ít, do hầu
hêt́ cać
doanh nghiệp đầu tư vaò
cać
KCN đều cóquy mô nhỏ vàvừa. Nếu coi
trong vâń
đềtạo việc lam̀
, lấy đólàm một tiêu chíkhuyến khích DN thìcần tách
riêng cać
DN thuộc nhoḿ
naỳ
thaǹ h một đối tượng được hưởng ưu đãi độc lập,
không găń
vơí nhoḿ
DN được ưu đãi nhờthực hiện các dự ań
đầu tư.
Điêù chinh̉ thuếsuất thuếthu nhập doanh nghiệp từ20% xuống còn 18% đối
vơí cać
DN thuộc cać
ngaǹ h được ưu tiên (bao gồm cać
ngaǹ h sản suất vàlắp ráp
sản phẩm điện tử/ bań
dẫn, sản
xuất thép cao cấp; sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản phẩm của cać ngành nghề thủ công truyền thống, đặc biệt làtại cać laǹ g nghê.̀
Mưć
thuếsuất naỳ
nên được aṕ
dung ổn định trong 10 năm tính từngaỳ
DN hết
được ưu đaĩ ban đầu (vơí nhưñ g DN mơí đầu tư vào KCN) hoặc khi đầu tư vào dự
ań
mở rộng sản xuất hoaǹ
thaǹ h vàđi vào hoạt động (với những DN đãhoạt động
trong KCN nhưng đâù nghệ vàtrang thiết bi,̣
tư mở rộng sản xuất hoặc đầu tư đổi mới/ hiện đại hóa công hợp lýhoá sản xuất).
Giảm mưć
thuếsuất thuếthu nhập doanh nghiệp cho cać
doanh nghiệp nằm
trong KCN ở nhưñ g ngaǹ h khać không thuộc cać
nhoḿ
ngaǹ h kể trên từ22% hiêṇ
nay xuôń g coǹ
20% vàaṕ
dun
g trong 10 năm tiń h từngaỳ
DN băt́ đâù
đi vaò
san
xuât́
hoăc
khi đâù
tư vaò
dự ań
mở rôn
g san
xuât́ hoaǹ
thaǹ h vàđi vaò
hoat
đôn
g. Đôí vơí
nhưñ g DN thuôc
nhoḿ
ngaǹ h naỳ, câǹ
đin
h kỳràsoat́, phân tićh san
phâm
vàquan hệ
thị trươǹ g để cósự điêù
chin
h. Nhưñ g DN tuy không đươc
xêṕ
vaò
nhoḿ
đươc̣ ưu
tiên (như kể trên) nhưng trưc
tiêṕ
cung câṕ
linh kiên
, phụ tuǹ g, phụ liêu
cho cać DN
đươc̣ ưu tiên (tưć làsan
phâm
cua
chuń g thuôc
nhoḿ
ngaǹ h công nghiệp hỗtrợ) câǹ
đươc̣ ưu tiên tương tự như đôí vơí cać DN hoat
đôn
g trong cać ngaǹ h đươc̣ ưu tiên.
Để thićh ưń g vơí thưc
tếlàcać DN thươǹ g hoat
đôn
g trên nhiêù
liñ h vưc
, cóthể taćh
lơi
nhuân
tôn
g hơp
cua
cać doanh nghiêp
kinh doanh đa ngaǹ h thaǹ h lợi nhuận riêng rẽ
từcać nhoḿ
san
phâm
khać nhau, trong đócólơi
nhuân
từnhoḿ
san
phẩm thuôc
cać
ngaǹ h ưu tiên hoăc
san
phâm
/ dic
h vụ đươc
xêṕ
vaò
nhoḿ
hỗtrợ cho san
phẩm của
cać
ngaǹ h đươc̣ ưu tiên để quyêt́ đin
h cho phâǹ
lơi
nhuân
naỳ
đươc
hươn
g ưu đaĩ
thuếnhư đôí vơí cać
ngaǹ h ưu tiên. Viêc
naỳ
đoì hoi
ngaǹ h thuếtôń
nhiêù
công sưć
hơn, nhưng sẽgiuṕ
chińh saćh thuếtrở nên nhât́ quań
hơn. Viêc̣ ưń g dun
g công nghệ
thông tin sẽgiuṕ hơn.
triên
khai chiń h saćh vàgiai
phaṕ
trên môt
caćh thuân
lơị , dễdaǹ g
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 đến 5 năm tiń h từkhi bắt đầu kinh doanh trong KCN và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp từ 5 đến 10 năm tiếp
theo. Giải phaṕ
naỳ
giuṕ
doanh nghiệp cóđiều kiện thuận lợi hơn trong giai đoạn
khởi sự kinh doanh trong cać KCN, khi màchi phíbỏ ra thươǹ g lơń
màlơi
nhuận
coǹ khákhiêm tốn do thị trươǹ g mơí đang được doanh nghiệp thiết lập. Vấn đềơ
đây la:̀ Chiń h saćh chỉ quy định chung vềthời điểm áp dung là“tiń h từkhi bắt đầu
kinh doanh” nhưng khi vận dung, việc xać đinḥ thơì điểm “bắt đầu kinh doanh” có
thể sẽcónhưñ g khać biệt. Thông thươǹ g, thơì điểm này cóthể làkhi bắt đầu nhận nguyên vật liệu vềđể sản xuất, khi cósản phẩm đưa ra tiêu thụ trên thị trươǹ g, khi băt́ đầu códoanh thu thực tế, … Tuy nhiên, trên thực tế, khi doanh nghiệp códoanh thu phat́ sinh, thậm chílàcódoanh thu lơń , cóthể vẫn gặp khókhăn lớn trong việc
thanh toań
cać
nghiã
vụ taì chiń h, trong đócónghĩa vụ thuế. Lýdo làgiữa doanh
thu vàdoǹ g tiền vào coǹ cóthể cókhác biệt do doanh nghiệp phải áp dung chếđộ
bań chiụ để thu hut́ khaćh haǹ g, chiếm linh̃ thị trươǹ g. Trong trươǹ g hơp̣ naỳ , việc
xem xet́ cho dañ tiến độ nộp thuếlàcần thiết. Nhưng̃ nội dung này cuñ g cần được
đềxuất để cać
cơ quan quan
lýchuyên ngành ở trung ương cóthể nghiên cứu và
điêù chinh̉ chiń h sách một cách kip̣ thơì.
Đôí vơí cać
DN không nằm trong cać
KCN nhưng san
xuất linh kiện, phụ
tuǹ g, vật tư, haǹ g hoá để cung cấp cho cać DN trong cać KCN, Nhànươć cuñ g cần
daǹ h cho họ sự hỗtrợ cần thiết, đặc biệt làkhi cać KCN chưa cónhững DN đảm
nhận vai trònhư vậy. Biện phaṕ
naỳ
không chỉ cần thiết cho việc phát triển cać
KCN, thu hut́ cać nhàđầu tư, đặc biệt làcać nhàđầu tư nươć ngoài, đầu tư vào các
KCN của Viñ h Phuć noí riêng, của Việt Nam noí chung, màcoǹ làbiện pháp cụ thể
nhăm̀
phat́ triển công nghiệp phu
trơ
của Việt Nam, giảm sư lê
thuộc cua công
nghiệp Việt Nam vaò
cać
cơ sở ở nươć
ngoaì. Một sốchính sách vàgiải phaṕ cu
thể cóthể được đềxuất để áp dung đối với nhóm này là:
+ Vơí nhưñ g DN san xuất vàcung cấp toàn bộ sản phẩm, dic̣ h vụ của họ cho
cać
KCN (không chỉ cho cać
DN trong cać
KCN Viñ h Phuć, màcho cać DN trong
cać
KCN noí chung ở Việt Nam), cần aṕ
dung đầy đủ chếđộ ưu đãi vềthuếthu
nhập doanh nghiệp như đôí vơí cać DN hoat
động trong cać
KCN. Trên quan điểm
rộng hơn (để thuć đẩy sự phat́ triển cua công nghiệp hỗtrợ vàphat́ triển bền vững
công nghiệp Việt Nam một caćh tổng thể cuñ g như để nâng cao tiń h độc lập của
nêǹ
công nghiệp quốc gia) thìcać
DN cung cấp sản phẩm cho tất cả cać
DN trên
lañ h thổ Việt Nam đều cần được hưởng nhưñ g ưu đãi như vậy).
+ Vơí cać DN chỉ san xuất vàcung cấp một phần sản phẩm vàdic̣ h vụ cho cać
cać DN trong cać KCN, chếđộ ưu đãi vềthuếthu nhập doanh nghiệp cần được aṕ
dụng như ưu đãi các DN trong KCN đối với phần hàng hóa, dịch vu màho
cung cấp cho DN trong các KCN. Trong trươǹ g hợp đó, những DN này cần tô
chức hạch toán theo phương thưć vànhưñ g định mức do Nhànước quy định
(hoặc được Nhànước chấp nhận) đê xác định rõgiátrị cũng như lợi nhuận
màhọ thu được từviệc sản xuất kinh doanh những hàng hóa vàdịch vụ mà
họ cung cấp cho các DN trong các KCN.
Bên cạnh việc đềxuất nhưñ g thay đổi như trên, cần triển khai thực hiện
một caćh đồng bộ nhưñ g giải phaṕ
kiểm tra, giaḿ
sat́ để tránh việc DN lợi dung
chiń h saćh đê
thu lợi trươć
mắt màkhông nghiêm túc thực hiện dư
án vàcać
chương triǹ h phat́ triển bền vững nhưñ g hoạt động sản xuất kinh doanh của miǹ h
như đãđềxuất để xin được Nhànươć cho hương̉ ưu đãi. Đây cóthể vàcần phải
xem làmột trong nhưñ g nhiệm vụ trong tâm của ngaǹ h thuếnói chung, cua ngaǹ h
thuếViñ h Phuć noí riêng bởi nếu không giám sát chặt chẽ, không thưc̣ hiện đúng
chiń h saćh miễn giảm thuê,́ tác động kích thích của chiń h saćh vànhưñ g giai phaṕ
naỳ cóthể bị giảm sut́ nghiêm trong, thậm chíbị triệt tiêu. Hơn nưã, nósẽchậm
khăć
phục tiǹ h trạng trốn thuê,́ làm cać
khoan
thu ngân saćh giảm đi, hạn chếkhả
năng triển khai thực hiện cać giải phaṕ taì chiń h khać.
Một giải phaṕ khać liên quan tơí thuếthuu nhập doanh nghiệp cũng cần được
nghiên cưú làchếđộ ưu đãi vềthuếđối với nhưng̃ doanh nghiệp lớn vưà trưc̣ tiếp
đâù
tư vaò
cać
KCN, vưà
thu hut́, thậm chítạo điều kiện để thu hút nhiều doanh
nghiệp khać
cuǹ g đầu tư vaò
cać
KCN trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt làkhi họ thu hut́
nhiêù
doanh nghiệp cóliên quan vaò
một KCN ở Viñ h Phuć, từđóhình thành một
hoăc
một sốtổ hợp công nghiệp lơń
trên địa baǹ . Viñ h Phuć
đãcónhững vídụ về
việc đâù
tư cua
cać
doanh nghiệp lơń
như Công ty Honda, Công ty Toyota, cóthể
tham khảo thêm kinh nghiệm vàthực tếcua Công ty Samsung ở Bắc Ninh vàThaí
Nguyên nhăm̀ tổng kết thưc̣ tiễn để đềxuất chinh́ sách chung vềnhưng̃ trường hợp
như vậy, từđómở rộng vận dung cho chiń h miǹ h.
Một giải phaṕ cuñ g cóthể áp dung làgiảm thuếthu nhập cóthơì hạn khićh lệ
cać
DN cóthaǹ h tićh thu hut́ được đầu tư vào cać
KCN. Theo hiǹ h thưć
naỳ , nếu
một DN cóthể thu hut́ được vốn đầu tư vaò KCN theo những điều kiện màNhà
nươć mong muốn thìcóthể được giam̉ thuếthu nhập trong một khoảng thơì gian
nhât́ định (khoảng từ3 5 năm). Nhưñ g điều kiện cóthê “thưởng” như thếcóthể là:
dùng làm căn cứxét
Mưć vốn đầu tư màDN thu hut́ được. Viêc̣ “thưởng” bằng cách giảm thuế
cho DN có“thaǹ h tićh” thu hut́ đầu tư chỉ nên được áp dung khi trong một thời gian nhât́ định (cho một thơì kỳkhoảng 2 3 năm), DN đóthu hut́ được một lượng
vôń
vượt một giơí hạn nhất định do Nhànươć
quy định. Mức giới hạn naỳ
cần
được quy định một caćh tập trung trên phạm vi toaǹ quốc nhưng cóphân biệt giữa
cać
nhoḿ
địa phương (nhoḿ
tỉnh) theo triǹ h độ phát triển công nghiệp vàchiến
lược phat́ triển kinh tếquốc dân. Trong giai đoạn tơí, Nhànươć cóthể quy đinḥ
một sốmưć
“thưởng” khać
nhau, aṕ
dung cho nhưñ g mưć
vốn được huy động ơ
nhưñ g “khoảng giơí hạn” khać nhau.
Nhưñ g ngaǹ h nghềđược phat́ triển nhờcać
khoản đầu tư màDN thu hut́/
vận động được (tuỳ
thuộc địa phương màquyết định chỉ aṕ
dung khuyến khích với
nhưñ g khoản đầu tư vaò
cać
liñ h vưc
màđịa phương mong muốn hoặc áp dung
chếđộ khuyến khích khać nhau cho nhưñ g ngaǹ h/ liñ h vưc ngaǹ h/ liñ h vực ưu tiên).
thông thường vànhững
Nhưñ g công nghệ/ nhoḿ công nghệ/ triǹ h độ công nghệ được chuyên̉ giao
nhờcać khoản đầu tư màDN huy động được. Những công nghệ/ nhóm công nghệ
naò
nằm trong danh mục công nghệ được xem xet́ sẽdo cać
cơ quan quan
lýNhà
nươć
trung ương quyết định vàđược xać
định rõngay trong cać
quy định vềmức
giảm thuếtheo đềxuất này.
Sốlượng/ tỷ lệ lao động địa phương được thu hut́ ban đầu (giai đoạn đầu tư) vàsử dung lâu daì/ ổn định (khi hoàn tất đầu tư vàđi vào khai thác ổn định) cho
cać dự ań được đầu tư từcać khoản vốn màDN huy động được. Tiêu chínày cũng
cóthể aṕ
dung cho trươǹ g hợp cać dự ań
được thu hút vaò
KCN trực tiếp vào việc
đaò
tạo nhân lực ở triǹ h độ cao cho KCN (trươć
hết làcho cać DN khać cuǹ g hoat
động trong KCN) vàđịa phương cuñ g như nền kinh tế.
Đoń g goṕ
cua
cać
dự ań
đươc
DN thu hut́ vaò
KCN đôí vơí sự phat́ triên
ôn̉
đin
h cua
chiń h ban
thân cać KCN cuñ g như kinh tếđia
phương vàtoaǹ bộ nêǹ kinh tê.́
Mưć giảm thuếcóthể được quy đinḥ theo thang bậc vàtưǹ g điạ phương nên
được giao quyêǹ
quyết định mưć
giảm đối với những trươǹ g hợp cụ thể vàcông
bốrõraǹ g, công khai vơí cộng đồng doanh nghiệp/ cộng đồng cać nhàđầu tư, đồng
thơì baó
caó
rõ(baó
caó
chứkhông cần xin phép bởi đây làtrường hợp aṕ
dung
quy định đãban haǹ h cua quyêǹ .
Nhànươć) vơí cơ
quan quan
lýnhànươć
cóthẩm
Vềphiá
Tỉnh, cần linh hoạt vận dung cać
quy định của Nhànươć theo hươń g
nghiêm tuć nhưng tạo điều kiện thuận lợi để DN được hưởng ưu đãi tối đa trong
phạm vi phaṕ luật cho pheṕ . Đồng thơì, cần đảm bảo để DN được hưởng nhưñ g
ưu đaĩ naỳ
một caćh kịp thơì, tao
điều kiện cho họ cân đối dòng tiền phuc vụ kịp
thơì cho san
xuất kinh doanh. Một trong nhưñ g biện phaṕ
cụ thể màcać
cơ quan
quản lýnhànươć ở địa phương cóthể làm làphối hợp với cać DN boć taćh nhưñ g
phâǹ doanh thu, lơị nhuận thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, từđóxác đinḥ giá
trị ưu đaĩ để miễn giảm, đảm bảo quyền lợi cho DN. Một sốgiải phaṕ cótiń h kỹ
thuật cuñ g cần được nghiên cưú vàđềxuất hoăc̣ triển khai thưc̣ hiện theo thẩm
quyêǹ
như
việc cho giañ
tiến độ, cho chậm nộp thuếkhi doanh nghiệp gặp khó
khăn. Vídụ, trong thơì gian dich bệnh Covid 19 lan rộng, nhiều doanh nghiệp gặp
khókhăn trong việc cân đối doǹ g tiền, các cơ quan quan
lýnhànươć
cóthể chủ
động đềnghị Nhànươć cho hoañ nộp thuế.
Đôí vơí thuếxuấtnhập khẩu đánh vào vật tư, hàng hóa do cać DN trong cać
KCN xuât́ khẩu hoặc nhập khẩu, Nhànươć không cần cóưu đãi đặc biệt, nhưng
câǹ
đơn giản hoá
cać
thủ tuc
haǹ h chiń h cóliên quan để các DN cóthể tiếp nhận
kịp thơì vật tư, thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất hoặc kịp thơì cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho cać đối tać nươć ngoaì. Đối với các DN cần nhập khẩu vật tư cho sản
xuât́ hoặc trang thiết bị để đầu tư, cần áp dung một cách phổ biến hơn hình thức thông quan tại DN.
Trong bôí cảnh Việt Nam đãkýkết nhiều thỏa thuận vàhiệp định thương mại tự do, đôǹ g thơì doǹ g vốn FDI quôć tếđang được tái phân bổ do tác động cua cạnh
tranh địa chiń h trị toaǹ cầu, nhiều tập đoàn lớn trên thếgiới đang xem xét vàtriển
khai kếhoạch taí phân bốcác cơ sở sản xuất cua mình, Viñ h Phuć noí riêng, Việt
Nam noí chung, đang cócơ hội tiếp nhận thêm vốn đầu tư từnươć ngoaì. Việc đơn
giản hoá
cać
thủ tục đối với thuếxuất nhập khẩu nói chung, vơí việc nhập khẩu
trang thiêt́ bị vàvật tư phục vụ đầu tư, thậm chíxem xet́ giảm bơt́ thuếsuất đối với
một sốthuếnhập khẩu aṕ
dung cho cać dự ań
đầu tư mơí, … sẽgiuṕ
Việt Nam và
Viñ h Phuć
thu hut́ được nhiều dự ań
đầu tư hơn, đặc biệt lànhững dự ań
đầu tư
găń cao.
vơí công nghệ cao vàsản xuất những sản phẩm cóhàm lượng giátrị gia tăng
3.2.2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư để phát triển các khu công nghiệp
Nhu câù
vốn đầu tư trực tiếp vào cać
KCN đãlớn, nhu cầu vốn đầu tư vào
cać
hạng mục cóliên quan coǹ
lơń
hơn nhiều, đặc biệt làcać
công trình bên ngoài
KCN, kêt́ nối cać
KCN vơí thị trươǹ g trong nươć
vàquốc tế. Để tạo điều kiện
cho sự phát triển các KCN, trong nhiêù năm, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng cơ sở hạ
tầng đến hàng rào KCN một caćh cóhệ thống và tạo điều kiện để các chủ đầu tư có thể áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà nước.
Hiện Viñ h Phuć
cócả mô hình Nhànươć
đầu tư xây dựng các KCN vàtư nhân
đâù tư xây dưng̣ cać KCN, trong đóhinh̀ thưć Nhànươć đầu tư xây dựng KCN chỉ
được thực hiện vơí nhưñ g KCN được hình thaǹ h sơḿ
, coǹ
lại đều làcać
KCN do
cać chủ đầu tư tư nhân xây dưng̣ vàkinh doanh. Hiện nay, hầu hết các KCN ơ
Viñ h Phuć
đều được đầu tư xây dựng bởi khu vực tư nhân. Mô hình naỳ
sẽtiếp
tục được aṕ
dung trong thơì gian tơí.
Tuy nhiên, do nguyên nhân lịch sử, trong
thời gian tới Viñ h Phuć
vẫn cần huy động vàkhuyến khích cać
chủ đầu tư sơ cấp
tiêṕ tục huy động vốn từnhiều nguồn để đầu tư phát triển mơí vàtiếp tuc mơ
rộng các KCN trên địa baǹ , đồng thơì tiếp tuc bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng bên ngoaì cać KCN.
Các nguồn vốn cóthể được huy động để phát triển các KCN ở Viñ h Phuć bao gồm:
Nguồn vốn Nhà nước: Từphân tićh lôgic cuñ g như từkinh nghiệm thực
tê,́ Viñ h Phuć cần xác định đây là nguồn vốn đầu tư xây dựng các KCN theo kiểu
đầu tư mồi như KCN (KCN) Bá Thiện, huyện Bình Xuyên có diện tích 327 ha, trong đó đất công nghiệp là 207 ha, đã bồi thường, giải phóng mặt bằng xong từ 3/2010; Công ty TNHH Quản lý và phát triển hạ tầng Compal Đài Loan (CDM), được giao đất từ ngày 09/01/2008 để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật. CDM đã cơ bản san nền xong, thi công toàn bộ phần móng đường giao thông, hệ thống thoát nước mưa, nước thải theo quy hoạch, xây dựng trạm xử lý nước thải modul thứ nhất và một số hạng mục công trình khác. Hệ thống cung cấp điện, nước đã được các đơn vị kinh doanh điện, nước
đầu tư, trong đóphần lơń
làcać
doanh nghiệp nhànươć
nhưng cuñ g bắt đầu có
nhưñ g doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân triển khai cać trong liñ h vực naỳ .
hoạt động kinh doanh
Do CDM thực hiện dự án chậm tiến độ, UBND Tỉnh đã quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất 327 ha, đồng thời giao Ban Quản lý các KCN làm chủ đầu tư để hoàn thiện hạ tầng đợt 1 vơí diện tićh 54,02 ha. Tiếp theo, UBND Tỉnh đã thành lập Hội đồng đấu giá quyền thuê đất đôí vơí diện tích còn lại (247,66 ha), nhưng qua 02 lần đấu giá không có doanh nghiệp nào hộp hồ sơ đăng ký đấu thầu. Theo Khoản 3 điều 118 Luật Đất đai năm 2013, sau hai lần đấu giá không
thành, Tỉnh đãthực hiện việc giao đất không thông qua đấu giá. Việc naỳ lam̀
thơì gian triển khai dự ań chậm lại đáng kê,̉ góp phần làm tỷ lệ lấp đầy các KCN
cua
Tỉnh không được như mong muôń .
Để có quỹ đất sạch đã có hạ tầng sẵn sàng thu hút đầu tư, góp phần thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Hội đồng nhân dân Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 57/2016/NQHĐND ngày 12/12/2016 về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có nội dung hoàn thiện hạ tầng KCN Bá Thiện bằng nguồn vốn ứng trước từ ngân sách tỉnh
(thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ). Biên pháp này đã
đem lai
kêt́ quả tićh cưc
, viêc
đâù
tư cho KCN naỳ
được coi là khá thành công màmôṭ
trong nhưñg biêu
hiên
rõnhât́ lànóđãđat
tỷ lệ lấp đầy rất cao sau it́ năm hoaǹ
thaǹh
đâù tư vàchińh thưć đi vaò hoat đông.
Trong thời gian tới, địa phương cần xem xét, bố trí nguồn NSĐP xây dựng thêm từ một đến hai KCN nữa, tổ chức hoạt động theo mô hình của KCN Bá
Thiện, do Công ty đầu tư phát triển KCN của Tỉnh là chủ đầu tư. Nêú
lam̀
được
việc naỳ , cać
KCN do Nhànươć
đầu tư ở Tỉnh sẽtăng cả vềsốlượng vàtỷ rong
trong tổng sốcać
KCN cua
Viñ h Phuć. Bên cạnh đó, hàng năm chính quyền Tỉnh