Nhóm Chính Sách Về Phát Triển Nguồn Nhân Lực Đáp Ứng Cả Về Số Lượng Và Chất Lượng


những công trình đó là tạo tiền đề phát triển vùng và hình thành các đô thị công nghiệp. Việc phát triển KCN cần được xem xét một cách kỹ lưỡng trên cơ sở đánh giá khả năng phát triển hạ tầng nói chung và khả năng thu hút vốn đầu tư. Phân bố và hình thành các KCN phải đạt hiệu quả cao và bền vững xét trên cả phương diện kinh tế, xã hội, tự nhiên và môi trường. Nhìn chung, phần lớn những nguyên tắc nêu ra còn nguyên giá trị, chỉ cần bổ sung một số thay đổi nhỏ cho phù hợp với tình hình mới:

+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để mở rộng. Quy mô KCN và quy mô xí nghiệp công nghiệp phải phù hợp với đặc điểm công nghệ chính gắn với điều kiện kết cấu hạ tầng.

+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận tiện, có cự ly vận tải thích hợp cả nguyên liệu và sản phẩm.

+ Có khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động với chi phí tiền lương thích hợp.

+ Sử dụng đất hợp lý, có dự trữ đất để phát triển ở những nơi có điều kiện.

+ Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển các KCN với quy hoạch đô thị và phân bố dân cư.

- Phát triển KCN cần tính đến lợi thế so sánh của từng vùng và yêu cầu phát triển của khu vực, tạo nên thế mạnh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Quy hoạch phát triển KCN phải gắn chặt chẽ với quy hoạch vùng, quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Các vấn đề như quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào KCN, xử lý chất thải, hạ tầng xã hội... là những vấn đề rất quan trọng, nếu không giải quyết tốt sẽ hạn chế tác dụng của KCN, thậm chí còn gây thiệt hại nghiêm trọng về lâu dài. Ngược lại, quy hoạch phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ và các địa phương cũng phải căn cứ vào quy hoạch phát triển KCN trên phạm vi cả nước để xây dựng các phương án phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH nói chung trên địa bàn cho phù hợp, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lắp... không hiệu quả.

Trong thời gian tới, ngoài KKT Đông Nam cần phát triển thêm một số KCN nhằm thu hút các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da-giầy, điện tử-tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng; thu hút vốn đầu tư vào công nghiệp nặng như cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng... với bước đi hợp lý, phù hợp với điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả; tạo điều kiện để phát triển nhanh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

tử, tự động hoá. Trong thời gian tới sớm hình thành một số KCN vừa và nhỏ để phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào các KCN.

- Phát triển KCN phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch KCN được lập trên cơ sở những điều kiện khả thi về xây dựng hạ tầng, khả năng thu hút vốn đầu tư, xu hướng phát triển các đô thị công nghiệp.

Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An - 14

Thường xuyên theo dõi, đánh giá các KCN đã được thành lập. Căn cứ tình hình triển khai thực tế của các KCN đã được thành lập, UBND tỉnh chủ động đề xuất phương án xử lý đối với các KCN theo các hướng sau:

+ Trường hợp KCN triển khai thuận lợi (thu hút vốn đầu tư tốt, triển khai xây dựng hạ tầng theo đúng tiến độ) và khu vực còn quỹ đất để phát triển, ngoài việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có thể xem xét việc mở rộng KCN.

+ Đối với các KCN gặp khó khăn trong quá trình triển khai, cần tập trung giải quyết các vướng mắc để tiếp tục triển khai. Nếu KCN không triển khai được do chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN thiếu năng lực hoặc có những khó khăn khác thì kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thay đổi chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Trường hợp KCN không có triển vọng phát triển, cần kiên quyết xem xét rút giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.

- Công khai hóa quy hoạch phát triển KCN. Quy hoạch phát triển KCN sau khi được duyệt phải được công bố rộng rãi để các cấp chính quyền và nhân dân thực hiện, để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Công khai hoá quy hoạch phát triển KCN sẽ gặp phải một số trở ngại sau:

+ Tính pháp lý của quy hoạch, Nhà nước phải chịu trách nhiệm trong các thời hạn nhất định, sự thay đổi quy hoạch có bồi thường thiệt hại.

+ Tính nhạy cảm của dân chúng ngoài hàng rào KCN sẽ có xu hướng tràn về và vào đất quy hoạch để hy vọng được bồi thường trong tương lai.

+ Quản lý quy hoạch cụ thể và đồng bộ hơn.

Do đó Nhà nước sớm ban hành Văn bản quy phạm pháp luật về Quản lý quy hoạch để việc công khai hóa quy hoạch phát triển KCN được thực hiện được tốt.


Công tác lập quy hoạch gắn với liên hệ vùng và khả năng liên kết kinh tế, rà soát đưa ra khỏi danh mục những KCN có lợi thế so sánh kém, đề xuất bổ sung những KCN mới có lợi thế so sánh tốt và thuận lợi trong triển khai.

Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An cũng như cơ hội kết nối với các địa phương khác trong vùng kinh tế và phát triển hạ tầng cơ sở. Từ đó kết nối các KCN theo quy hoạch đã duyệt; Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; Xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ. Đồng thời, cùng với nhà đầu tư tiến hành truyền thông cho KCN, thu hút các đối tác chiến lược và các nhà đầu tư lớn để đảm bảo tính bền vững cho phát triển KCN.

3.2.3. Nhóm chính sách về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng

Nguồn nhân lực cho KCN bao gồm cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân có tay nghề cao. Việc đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển các KCN, góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH. Đối với tỉnh Nghệ An, đào tạo nguồn nhân lực vừa cấp bách vừa lâu dài. Đào tạo nghề phải tăng nhanh cả về quy mô, chất lượng hiệu quả và tạo ra cơ cấu lao động hợp lý cho các thời kỳ phát triển công nghiệp, ưu tiên đào tạo truớc mắt cho các ngành then chốt.

Tỉnh cần đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực, đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề, các loại hình truờng lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nguời lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm tại các KCN.

Cần có sự quan tâm, hỗ trợ bằng chính sách cụ thể của tỉnh để phát hiện, thu hút đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ kỹ thuật đầu ngành. Hàng năm, tỉnh cần có ngân sách hỗ trợ, gửi con em đi đào tạo ở những trung tâm có chất lượng cao trong và ngoài nước về phục vụ ở các KCN. Phối hợp với các cơ sở đào tạo để khuyến khích con em tỉnh Nghệ An học lực tốt sau khi ra trường trở về quê hương công tác. Có chính sách tiếp nhận và hỗ trợ người lao động đã được đào tạo một cách thoả đáng. Bên cạnh đó, tỉnh cần có chính sách bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác hoạch định chính sách, am hiểu luật pháp, tinh thông nghiệp vụ, có trình độ tin học, ngoại ngữ tốt để phục vụ cho các dự án đầu tư nứớc ngoài. Với sụ hỗ trợ của ngân sách, nguồn quỹ khuyến công hàng năm cũng cần có


các chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp để giúp đỡ con em trong tỉnh muốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh và làm giàu chính đáng.

Tỉnh Nghệ An cần xây dựng đề án quy hoạch mạng lưới dạy nghề đến năm 2025. Theo đó, đề án cần vạch ra mục tiêu là phấn đấu đến năm 2025 xây dựng đuợc 2 hệ thống dạy nghề hoàn chỉnh: hệ thống dạy nghề đại trà (gồm các trung tâm dịch vụ việc làm, truờng dạy nghề dân lập, trung tâm dạy nghề của các đoàn thể, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp) và hệ thống trường, trung tâm dạy nghề chất lượng cao. Từ 2 hệ thống đào tạo này sẽ tăng cơ hội học nghề cho các mọi đối tượng có nhu cầu, từ đó tỉnh sẽ từng bước phổ cập nghề, đào tạo được nguồn lao động có trinh độ chuyên môn kỹ thuật cao cung ứng cho thị truờng lao động, chủ yếu là các KCN. Mặc dù những năm gần đây, các KCN tỉnh Nghệ An chưa có nhu cầu cao về lao động vì số doanh nghiệp KCN ít nhưng về sau này khi các KCN đuợc lấp đầy việc thiếu hụt nguồn lao động sẽ xảy ra nếu không có sự chú ý chuẩn bị trước nhu một số tỉnh đã vấp phải (Đồng Nai, Bình Dương). Để đạt được yêu cầu về lao động cho các KCN trong thời gian tới, tỉnh Nghệ An cần thực hiện đồng bộ các giải pháp:

- Củng cố và nâng cấp các trường dạy nghề trọng điểm của tỉnh Nghệ An. Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường kỹ thuật, dạy nghề của tỉnh.

- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề để đáp ứng mọi nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội. Khuyến khích các hình thức liên kết, liên doanh trong đào tạo nghề, thiết lập và tăng cường mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, giữa đào tạo nghề và các cấp học, bậc học khác. Đảm bảo không lãng phí tiền của và sức lực của người học nghề. Thực hiện phương châm “gắn đào tạo nghề theo nhu cầu và địa chỉ sử dụng”.

Có thể xây dựng các trường đào tạo nghề chịu sự lãnh đạo của Ban quản lý các KCN, có sự tham gia của các doanh nghiệp KCN dưới dạng góp vốn bằng tiền và cơ sở vật chất kỹ thuật. Các kỹ sư, chuyên viên giỏi của các doanh nghiệp KCN có thể tham gia giảng dạy để đào tạo chuyên gia, công nhân theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. Ban quản lý các KCN cần chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo để giúp đỡ việc tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp. Điều này cho phép nâng cao chất lượng lao động, tạo điều kiện cho công nhân gắn kết hơn với doanh nghiệp. Trong những năm tới, các ngành nghề đào tạo mà các KCN của tỉnh cần là cơ khí chế tạo máy, điện tử, tin học, may mặc, sản xuất giấy, hoá chất, da giày, chế biến nông sản và sản xuất vật liệu xây dựng.


- Chính quyền tỉnh Nghệ An cần có định hướng chính sách xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là hướng đi đúng giúp địa phương nâng cao vị thế và lợi thế cạnh tranh của mình. Phát triển các cơ sở đào tạo nghề, trường trung học chuyên nghiệp và đại học, cao đẳng định hướng ứng dụng, đào tạo theo yêu cầu đặt hàng của doanh nghiệp là cơ sở để nâng cao chất lượng lao động có chất lượng cao. Lực lượng lao động sau đào tạo này phải đảm bảo khả năng thích ứng với yêu cầu công việc trong KCN.

- Bên cạnh việc đảm bảo trình độ cho lao động, việc rèn luyện thái độ làm việc, ý thức kỷ luật trong lao động là tiêu chí xây dựng các chương trình đào tạo cho lao động địa phương về ý thức kỷ luật lao động cùng kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật công nghệ cao là điều cần thiết để hình thành lợi thế cạnh tranh về nguồn lực lao động dồi dào về số lượng, đảm bảo về chất lượng.

- Mức độ ủng hộ các hoạt động kinh tế của người dân địa phương là một tiêu chí quan trọng để thu hút các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào địa phương. Nguyên nhân vì hậu quả môi trường đã gây thiệt hại lớn cho đời sống kinh tế người dân địa phương, không chỉ trong các KCN mà đặc biệt là người dân trong khu vực kinh tế biển. Do vậy, tỉnh Nghệ An cần có những hành động quyết liệt hơn để ổn định tâm lý người dân địa phương, hạn chế những hoạt động chống đối, gây khó khăn đối với hoạt động của nhà đầu tư.

- Xây dựng những chương trình đào tạo cán bộ về marketing, kỹ năng quảng bá hình ảnh, đặc biệt là thái độ chủ động trong hướng dẫn, trả lời các nhà đầu tư.

- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tuyển dụng và sử dụng lao động tại các địa phương trong tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng và phát triển mối quan hệ lao động hài hòa giữa người sử dụng và nguồn lao động. Hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đào tạo người lao động.

3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của UBND các cấp mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa theo hướng nhanh nhất, thuận lợi nhất cho dân, cho các nhà đầu tư. Cùng với biện pháp cải cách hành chính phải bố trí đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xử lý kịp thời đối với những cán bộ, công chức lợi dụng công vụ để nhũng nhiễu,


hạch sách, tham ô, tham nhũng... làm giảm niềm tin của dân và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An.

Đồng thời cải cách hành chính phải thực hiện phân cấp triệt để và toàn diện theo quy định hiện hành cho các ngành, các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn. Nguyên tắc phân cấp là: Việc gì, mức nào, cấp nào quản lý có hiệu quả nhất, thiết thực nhất thì giao cho cấp đó quản lý và điều hành, nhưng phải đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước.

Việc thực hiện cải cách hành chính gắn với phân cấp quản lý sẽ có tác dụng tương tác, hỗ trợ nhau nhưng muốn thực hiện được phải thông thoáng trong tư tưởng của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các cấp cũng như sự quan tâm đầy đủ của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. làm tốt việc phân cấp chính là phát huy tính năng động sáng tạo, đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành mà trước hết là của đội ngũ các bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở.

Trong bối cảnh hiện nay, UBND cấp tỉnh được phân cấp mạnh trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong việc phê duyệt và cấp phép đầu tư, quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp. Chủ trương phân cấp mạnh cho địa phương là chủ trương đúng đắn của Nhà nước ta nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương. Hoàn thiện và phát triển KCN trong thời gian tới cũng trong bối cảnh chung như vậy. Một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của KCN là phải xây dựng một cơ chế đầu tư thuận lợi. Hiện nay, cơ chế "một cửa, tại chỗ" đã phát huy tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện và phát triển KCN, cần được tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.

Cơ chế quản lý "một cửa, tại chỗ" tại Ban quản lý các KKT đã được thực hiện triệt để và thực sự đã có tác dụng to lớn đối với sự phát triển các KCN tại nhiều địa phương. Ban quản lý các KKT Nghệ An được uỷ quyền của các Bộ, ngành Trung ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài, Bộ Công thương uỷ quyền quản lý hoạt động XNK và thương mại của các doanh nghiệp KCN, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền quản lý lao động và cấp Giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài, Bộ Tài chính uỷ quyền phê duyệt đăng ký chế độ kế toán cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ủy quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và UBND tỉnh Nghệ An ủy quyền phê duyệt các dự án đầu tư trong nước vào các KCN và thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tư. Khi nhà đầu tư có yêu cầu, Ban quản lý các KKT là đầu mối phối hợp để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, trong thời


gian qua cơ chế "một cửa tại chỗ" và cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý các KKT với các Sở, ban ngành thuộc tỉnh chưa thực sự được hiểu và thực hiện một cách thống nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tạo ra một bước đột phá trong công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KCN hoạt động hiệu quả. UBND tỉnh cần chỉ đạo các Sở, ban ngành chức năng của tỉnh thực hiện đầy đủ việc uỷ quyền cho Ban quản lý các KCN đối với các lĩnh vực quản lý đã được Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quy định.

- Đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư.

Quy trình hợp lý nhất, nhằm rút ngắn thời gian cấp phép và giảm phiền hà cho các nhà đầu tư theo các bước như sau:

+ Nhà đầu tư vào tìm hiểu cơ hội đầu tư tại các KCN Nghệ An. Sau đó, nếu quyết định đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn xin đầu tư kèm theo giới thiệu sơ bộ về dự án đầu tư cho Ban quản lý các KCN.

+ Khảo sát, lựa chọn địa điểm và làm thủ tục về mặt bằng (01 ngày).

+ Ban quản lý các KCN thẩm định cấp Giấy phép đầu tư (đối với dự án đầu tư nước ngoài) và Chấp thuận đầu tư (đối với dự án đầu tư trong nước) (05 ngày).

+ Ban quản lý các KCN gửi bản gốc Giấy phép đầu tư, chấp thuận đầu tư lên Bộ kế hoạch và đầu tư, UBND tỉnh và bản sao lên Văn phòng Tỉnh uỷ (để báo cáo) và các đơn vị liên quan để thực hiện.

Toàn bộ thời gian kể từ khi Ban quản lý các KCN nhận được hồ sơ dự án hợp lệ đến khi nhà đầu tư nhận được Giấy phép đầu tư không quá 07 ngày làm việc.

Ban quản lý Khu kinh tế, UBND tỉnh Nghệ An cần nhất quán với phương châm “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”. Việc giải quyết tốt các dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và công nhân, tạo lập môi trường kinh doanh thông thoáng cùng các hoạt động hỗ trợ là điều kiện để các doanh nghiệp an tâm đầu tư phát triển. Cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” cần được phát huy tích cực tại Ban quản lý Khu kinh tế để tạo ấn tượng tốt và làm hài lòng các nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Góp phần quan trọng vào quá trình nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với KCN, cải tiến cách thức làm việc và giúp thu hút vốn đầu tư hiệu quả, nhanh chóng. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư tại một địa phương chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi hiệu


quả điều hành của chính quyền địa phương. Chính vì thế, việc chính quyền hợp tác, hỗ trợ sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư.

Với phương châm hành động “Chính quyền phục vụ” thay cho “chính quyền quản lý” sẽ là điều kiện quan trọng để tỉnh Nghệ An trở thành một điểm đến cho nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Có thể tiến hành khảo sát ý kiến các doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ công, chất lượng dịch vụ tại các KCN nhằm tìm ra cách thức cải thiện môi trường đầu tư, tạo ấn tượng tốt trong đánh giá của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Họ sẽ là các doanh nghiệp mỏ neo, thu hút các doanh nghiệp hỗ trợ tham gia lấp đầy các KCN đã quy hoạch.

3.2.5. Tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, tăng cường các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho doanh nghiệp

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công nghiệp và hoạt động doanh nghiệp. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động, duy trì các kênh đối thoại với các nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm của nhà đầu tư.

- Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động của nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong KCN, đồng thời giảm tối đa các chi phí không chính thức phát sinh trong hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN.

- Điều tiết hợp lý nguồn điện năng và đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện để ưu tiên bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tập trung ưu tiên cấp điện ốn định và đầy đủ cho các KCN, hạn chế tối đa việc cắt điện và tình trạng mất điện trong KCN.

- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế và có chính sách hỗ trợ để phát triển mạnh hệ thống tiếp thị, xúc tiến thương mại hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cả nội địa và xuất khẩu. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ để làm cơ sở cho việc giới thiệu, tạo các mối liên kết trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp KCN với nhau, cũng như giữa các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp với doanh nghiệp bên ngoài.

Sử dụng cơ chế cho phép các chủ đầu tư hạ tầng KCN sử dụng vốn NSNN được vận động và sử dụng toàn bộ tiền ứng trước tiền thuê đất có hạ tầng nộp một lần 50 năm của nhà đầu tư thứ cấp để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 14/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí