thời gian nhanh nhất. Thời gian được nhận cấp phép đầu tư kể từ khi giao đủ hồ sơ hợp lệ là 1 ngày và không quá 3 ngày đối với các dự án thuộc diện đăng k cấp phép đầu tư và không quá 15 ngày đối với các dự án thuộc diện thẩm định cấp phép đầu tư. Được trợ giúp về thông tin quảng cáo, phát tờ rơi, tư vấn giới thiệu và tuyển dụng lao động...
3.2.3. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.3.1. Thực trạng huy động vốn đầu tư hạ tầng KCCN
a. Quy mô vốn đầu tư hạ tầng KCCN
1,200,000
1.003.063
1,000,000
800,000
600,000 446.009
400,000
362.523
294.777
326.265
200,000
87.402
ĐVT: Triệu đồng
Trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh đã xác định huy động vốn đầu tư cho hạ tầng các KCCN là nhiệm vụ then chốt, khâu đột phá hàng đầu nhằm tạo quỹ đất có hạ tầng đồng bộ để thu hút các dự án thứ cấp. Chính vì vậy quy mô nguồn vốn thực hiện đầu tư hạ tầng các KCCN tăng đều qua các năm từ 87.402 triệu đồng năm 2015 lên 1.003.063 triệu đồng năm 2020 (tăng 11,48 lần) như hình dưới đây:
Năm | Năm | Năm | Năm | Năm | Năm | |
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Cho Phú Thọ
- Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Về Phát Triển Kinh Tế
- Cơ Chế Chính Sách Ưu Đãi Riêng Của Tỉnh Phú Thọ
- Huy Động Vốn Đầu Tư Qua Kênh Các Dự Án Phục Vụ Sản Xuất Kinh Doanh Trong Kccn
- Cơ Cấu Nguồn Vốn Đầu Tư Theo Lĩnh Vực, Ngành Nghề Thu Hút
- Kiểm Định Chất Lượng Thang Đo (Cronbach’S Alpha)
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
Hình 3.3. Nguồn vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
b. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCCN
Theo loại hình tổ chức
Xét theo loại hình tổ chức thì nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng các KCCN chủ
yếu được huy động từ hai nguồn là nguồn vốn ngân sách (vốn được cấp từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, vốn chương trình mục tiêu, vốn viện trợ ODA,….) và nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn tư nhân của các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài). Nguồn vốn thực hiện cho đầu tư xây hạ tầng các KCCN giai đoạn 2015-2020 được thể hiện qua bảng 3.5 dưới đây:
Bảng 3.5. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo loại hình tổ chức
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Tổng nguồn VĐT | 87.402 | 362.523 | 294.777 | 326.265 | 446.009 | 1.003.063 |
Ngân sách | 87.402 | 71.523 | 109.777 | 122.265 | 96.009 | 78.063 |
Ngoài Ngân sách | 0 | 291.000 | 185.000 | 204.000 | 350.000 | 925.000 |
Tốc độ tăng NV huy động từ ngân sách | (18,17%) | 53,48% | 11,38% | (21,47%) | (18,69%) | |
Tốc độ tăng NV huy động ngoài ngân sách | (36,43%) | 10,27% | 71,57% | 164,29% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư xây dựng hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo loại hình tổ chức được thể hiện qua hình 3.4 dưới đây:
100%
100.00%
92,22%
80,27%
78,47%
80.00%
62,76%
62,53%
60.00%
37,24% 37,47%
40.00%
19,73%
21,53%
20.00%
0%
7,78%
0.00%
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019 Năm 2020
Ngân sách Nhà nước Ngoài ngân sách
Hình 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư hạ tầng các KCCN theo loại hình tổ chức
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
Nhìn vào bảng 3.5 và hình 3.4 ta thấy trong giai đoạn 2015-2020 nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có xu hướng dịch chuyển từ huy động nguồn vốn ngân sách là chủ yếu sang huy động nguồn vốn ngoài ngân sách. Trước 2015 trên địa bàn tỉnh mới có 02 KCN (Thụy Vân, Trung Hà) và 02 CCN (Bạch Hạc, Đồng Lạng) được thành lập và nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngân sách. Riêng có CCN Đồng Lạng được thành lập 2003 thu hút được 01 dự án đầu tư hạ tầng của công ty TNHH phát triển hạ tầng Đồng Lạng Tasaco (vốn đầu tư Hàn Quốc) với tổng số vốn đầu tư đăng k là 4,95 triệu USD (tương đương 76 tỷ đồng). Đây cũng là một trong những doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN ở tỉnh Phú Thọ nên đã nhận được rất nhiều ưu đãi của tỉnh. Tuy nhiên sau khi được cấp phép đầu tư công ty chỉ triển khai xây dựng hạ tầng cơ bản với tổng số vốn thực hiện là 6,3 tỷ đồng và còn mắc phải nhiều sai phạm, đặc biệt là không có nhà máy hay hệ thống xử lý nước thải nên dẫn đến nhiều vi phạm về môi trường. Chính vì vậy đến năm 2012 thì CCN được giao lại cho Ban Quản lý các KCN trực tiếp quản lý. Sau dự án hạ tầng này chính quyền tỉnh và Ban quản l các KCN cũng đã rút kinh nghiệm trong việc thu hút có chọn lọc các dự án hạ tầng và theo dõi sát sao quá trình thực hiện dự án của các doanh nghiệp. Giai đoạn 2015-2016 tỉnh đã thu hút thêm được 02 dự án hạ tầng vào KCN Phú Hà và KCN Cẩm Khê nên quy mô nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng tăng lên. Cả 2 dự án này đều do tư nhân thực hiện nên cơ cấu nguồn vốn có sự dịch chuyển tỷ trọng sang khu vực ngoài ngân sách. Cụ thể năm 2015 tỷ trọng nguồn vốn đầu tư hạ tầng huy động từ NSNN chiếm 100% thì trong giai đoạn 2015-2020 tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn từ (7,8%-37,47%), trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn huy động ngoài ngân sách cho đầu tư hạ tầng tăng lên và chiếm hơn 60% trên tổng nguồn vốn đầu tư hạ tầng. Tốc độ tăng của hai nguồn vốn này vì thế cũng có sự thay đổi tương ứng. Năm 2019-2020 khi hạ tầng KCN Thụy Vân, Trung Hà và Bạch Hạc cơ bản đã hoàn thành thì vốn ngân sách phân bổ giảm xuống do đó tốc độ tăng nguồn vốn này cũng giảm tương ứng 21,47% năm 2019 và giảm 18,69% năm 2020. Trong khi đó tốc độ tăng của nguồn vốn ngoài ngân sách tăng dần và đạt tỷ lệ tăng vào năm 2019, 2020 lần lượt là 71,57% và 164,29%.
Theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.6 dưới đây phản ánh cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo nguồn gốc xuất xứ:
Bảng 3.6. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo nguồn gốc xuất xứ
ĐVT: Triệu đồng
Lũy kế đến năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng vốn thực hiện | |
Khu vực KTNN | 213.458 | 70.463 | 69.243 | 107.537 | 118.933 | 91.772 | 78.063 | 749.469 |
-Vốn xây dựng CB từ NSNN | 204.058 | 56.063 | 56.043 | 95.037 | 107.933 | 76.272 | 64.563 | 659.969 |
-Vốn đối ứng TPCP | 9.400 | 14.400 | 13.200 | 12.500 | 11.000 | 15.500 | 13.500 | 89.500 |
Khu vực KT tư nhân | - | - | 291.000 | 185.000 | 204.000 | 350.000 | 925.000 | 1.955.000 |
Khư vực KT có VĐT nước ngoài | 85.529 | 16.939 | 2.280 | 2.240 | 3.332 | 4.237 | - | 114.557 |
- FDI | 6.336 | - | - | - | - | - | - | 6.336 |
- ODA | 79.193 | 16.939 | 2.280 | 2.240 | 3.332 | 4.237 | - | 108.221 |
Tổng | 298.987 | 87.402 | 362.523 | 294.777 | 326.265 | 446.009 | 1.003.063 | 2.819.026 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
28,61%
19,38%
0,63%
0,76%
1,02%
0,95%
100%
80%
60%
40%
20%
0%
0%
62,76% 62,53%
71,39%
80,62%
19,10%
36,48%
36,45%
20,58%
KT nhà nước
KT tư nhân
KT có VĐT nước ngoài
80,27%
78,47%
Dưới đây là hình 3.5 phản ánh cơ cấu các nguồn vốn huy động cho đầu tư hạ tầng các KCCN theo nguồn gốc xuất xứ.
Năm | Năm | Năm | Năm | Năm | Năm | |
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Hình 3.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư hạ tầng các KCCN theo nguồn gốc xuất xứ
(Nguồn: Tổng hợp Nghị quyết về phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 2015-2020, Báo cáo tổng hợp Ban quán lý các KCN tỉnh Phú Thọ)
Qua bảng 3.6 và hình 3.5 ta thấy xét theo nguồn gốc xuất xứ thì nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chủ yếu được huy động từ hai nguồn là khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng rất thấp. Năm 2015, 2016 và trước đó tỉnh hầu như huy động 100% vốn ngân sách để tài trợ cho hoạt động xây dựng hạ tầng KCCN. Trong đó nguồn vốn xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn vốn huy động từ khu vực kinh tế nhà nước. Trên thực tế, hàng năm tỉnh đều được phân bổ một tỷ lệ vốn nhất định dành cho xây dựng cơ bản các chương trình mục tiêu, trong nguồn vốn xây dựng cơ bản này bao gồm cả nguồn vốn huy động từ tiền thu từ sử dụng đất, cho thuê đất, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và vốn chương trình mục tiêu ngân sách trung ương. Tỷ trọng này thường chiếm trên 80% tổng nguồn vốn huy động từ khu vực kinh tế Nhà nước. Còn lại là vốn đối ứng huy động từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm Trung Ương phân bổ cho địa phương để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội nằm trong dự toán được quốc hội phê duyệt. Tỷ trọng nguồn vốn này chiếm khoảng 5-20% trên tổng vốn huy động từ khu vực kinh tế Nhà nước cho đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Giai đoạn 2017-2020 thì cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được bổ sung thêm bằng nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân với 2 dự án hạ tầng đăng k vào 2 KCN Phú Hà và Cẩm Khê. Nhờ vậy mà tỷ trọng vốn huy động từ khu vực kinh tế tư nhân tăng lên và đạt tỷ trọng là 80,27%, 62,76%, 62,53% và 78,47% lần lượt vào các năm 2017, 2018, 2019 và 2020. Trong giai đoạn này việc giải ngân vốn để tập trung xây dựng hạ tầng cơ bản cho 2 KCN được đẩy mạnh nên nguồn vốn đầu tư liên tục tăng lên qua các năm và chiếm tỷ trọng chủ yếu. Ngược lại nguồn vốn huy động từ khu vực kinh tế nhà nước giảm xuống từ 36,48% năm 2017 xuống còn 7,78% năm 2020. Điều này là do các KCN Thụy Vân, Trung Hà, CCN Bạch Hạc đã hoàn thành hạ tầng cơ bản nên nhu cầu vốn giải ngân giảm.
Chiếm tỷ trọng thấp nhất trên tổng vốn đầu tư hạ tầng là nguồn vốn huy động
từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (thấp nhất là 0,63% năm 2017 và cao nhất là 28,61% năm 2015). Nguồn vốn này đối với đầu tư hạ tầng các KCCN bao gồm nguồn vốn thu hút FDI cho các dự án hạ tầng và nguồn vốn ODA. Tuy nhiên kể từ khi thành lập cho đến nay, các KCCN tỉnh Phú Thọ mới thu hút được duy nhất 1 dự án hạ tầng được đầu tư bằng vốn FDI của Hàn Quốc (vốn đăng k 4,95 triệu USD tương đương 76 tỷ đồng, vốn thực hiện 6,3 tỷ đồng) vào CCN Đồng Lạng. Nguồn vốn ODA (vốn viện trợ của Na Uy) được phân bổ cho đầu tư dự án nhà máy xử l nước thải ở KCN Thụy Vân với tổng số vốn đăng k tương đương 141,015 tỷ đồng. Tính đến năm 2020 thì tổng vốn ODA đã thực hiện cho dự án này là 108,221 tỷ đồng.
c. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng theo từng KCCN
Nguồn vốn huy động cho đầu tư hạ tầng theo từng KCCN được thể hiện qua bẳng 3.7 dưới đây:
Bảng 3.7. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng theo KCCN
ĐVT: Triệu đồng
Lũy kế đến năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng vốn thực hiện | |
Thụy Vân | 173.165 | 65.458 | 34.424 | 56.818 | 59.973 | 68.511 | 52.156 | 510.505 |
Trung Hà | 52.489 | 5.487 | 1.309 | 28.734 | 47.375 | 27.498 | 25.907 | 188.799 |
Phú Hà | - | - | 106.000 | 160.000 | 174.000 | 230.000 | 377.000 | 1.047.000 |
Cẩm Khê | - | - | 185.000 | 25.000 | 30.000 | 120.000 | 548.000 | 908.000 |
Đồng Lạng | 6.336 | - | - | - | - | - | - | 6.336 |
Bạch Hạc | 66.997 | 16.457 | 35.790 | 24.225 | 14.917 | - | - | 158.386 |
Tổng | 298.987 | 87.402 | 362.523 | 294.777 | 326.265 | 446.009 | 1.003.063 | 2.819.026 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
Trong các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thì KCN Thụy Vân được thành lập đầu tiên từ năm 1997 và được đầu tư hạ tầng hoàn toàn bằng nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước. Quá trình xây dựng và hoàn thiện hạ tầng KCN Thụy Vân được chia thành 3 giai đoạn với tổng vốn đầu tư là 519.440 triệu đồng (trong đó bao gồm cả vốn đầu tư cho xây dựng nhà máy xử l nước thải được đầu tư bằng
nguồn vốn ODA của Na Uy), tính đến năm 2020 thì tổng vốn đầu tư thực hiện xây dựng hạ tầng KCN Thụy Vân mới đạt 510.505 triệu đồng. Ngoài ra KCN Trung Hà và CCN Bạch Hạc tính đến năm 2020 cũng đã hoàn thiện hạ tầng cơ bản.
Ra đời sau KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà nhưng KCN Phú Hà và KCN Cẩm Khê được đầu tư bởi Công ty cổ phần Viglacera (vốn đầu tư đăng l 1.730 triệu đồng) và Công ty CP xây dựng Đức Anh (vốn đầu tư đăng k 2.478 triệu đồng) nên chỉ qua 3-5 năm tập trung xây dựng hạ tầng thì 2 KCN đã nhanh chóng hoàn thiện hạ tầng cơ bản để tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. Như vậy có thể thấy nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách hay nguồn vốn tư nhân với quy mô vốn lớn và tốc độ giải ngân nhanh chóng cũng như sự tích cực trong công tác triển khai chính là những yếu tố giúp cho công tác đầu tư hạ tầng của các KCCN được tiến hành thuận lợi và diễn ra nhanh chóng. Do đó trong thời gian tới tỉnh cũng cần quan tâm và tăng cường thu hút thêm các nguồn vốn tư nhân vào các dự án hạ tầng KCCN, đặc biệt là các KCCN còn lại đang trong quá trình thu hút các dự án đầu tư hạ tầng như KCN Tam Nông, Phù Ninh và Hạ Hòa.
Về tình hình giải ngân vốn đầu tư hạ tầng các KCCN tỉnh Phú Thọ thì tính đến năm 2020 việc xây dựng hạ tầng KCN Thụy Vân đã thực thiện giải ngân vốn đạt 98,28%. Ngoài ra KCN Trung Hà và CCN Bạch Hạc tính đến năm 2020 cũng đã hoàn thiện hạ tầng cơ bản, trong đó CCN Bạch Hạc đạt tỷ lệ giải ngân 100% và KCN Trung Hà là 83,40%. Tuy nhiên thời gian giải ngân vốn cũng là khá lâu (KCN Thụy Vân xây dựng từ năm 1997, KCN Trung Hà 2005, CCN Bạch Hạc 2003).
Bảng 3.8. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư hạ tầng theo từng KCCN
ĐVT:Triệu đồng
Thụy Vân | Trung Hà | Phú Hà | Cẩm Khê | Đồng Lạng | Bạch Hạc | |
Vốn thực hiện | 510.505 | 188.799 | 1.047.000 | 908.000 | 6.336 | 158.386 |
Vốn đăng k | 519.440 | 226.381 | 1.730.000 | 2.478.000 | 76.000 | 158.386 |
Tỷ lệ giải ngân VTH/VĐK | 98,28% | 83,40% | 60,52% | 36,64% | 8,34% | 100,00% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
d. Phân bổ nguồn vốn đầu tư hạ tầng theo hạng mục
Trong giai đoạn 2015-2020 nguồn vốn huy động vào đầu tư hạ tầng các KCCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được tập trung phân bổ cho các hạng mục như thi công hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, nước, hệ thống xử l nước thải, hạ tầng thông tin liên lạc, và xây dựng khu nhà ở, khu tái định cư cho người lao động.
Bảng 3.9 dưới đây phản ánh các nội dung phân bổ nguồn vốn huy động đầu tư hạ tầng.
Bảng 3.9. Phân bổ nguồn vốn cho đầu tư các hạng mục hạ tầng KCCN
ĐVT: %
Lũy kế đến năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Hạ tầng giao thông | 19,88 | 40,83 | 51,91 | 52,44 | 67,88 | 57,87 | 58,24 |
Hạ tầng điện | 3,57 | 14,19 | 12,59 | 19,76 | 15,35 | 16,97 | 23,51 |
Hạ tầng cấp thoát nước + Xử l nước thải | 54,07 | 33,78 | 28,94 | 19,49 | 11,77 | 18,56 | 10,20 |
Hạ tầng thông tin liên lạc | 1,09 | 2,47 | 2,26 | 3,52 | 3,00 | 3,39 | 3,88 |
Nhà ở cho người LĐ | 21,40 | 8,72 | 4,30 | 4,79 | 2,00 | 3,21 | 4,16 |
Tổng | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ban quản lý tỉnh Phú Thọ 2015-2020)
Qua bảng 3.9 ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động cho đầu tư hạ tầng các KCCN thì nguồn vốn được phân bổ nhiều nhất cho nội dung hạ tầng giao thông (chiếm tỷ trọng trên 40%) bởi hạ tầng giao thông được coi là mạch máu đảm bảo sự phát triển của toàn bộ các KCCN. Trong giai đoạn 2015-2020, nhiều hạng mục công trình hạ tầng giao thông đã được triển khai và hoàn thành. Trong đó hoàn thành cơ bản về hạ tầng giao thông của dự án KCN Thụy Vân mở rộng (giai đoạn II, III), hoàn thiện hệ thống giao thông tại các KCN Trung Hà, KCN Phú Hà, CCN Đồng Lạng và CCN Bạch Hạc. Tuy nhiên vẫn còn một số hạng mục dang dở do thiếu vốn đầu tư như: Đường giao thông N3 KCN Trung Hà, Đường ngang từ KCN Thụy Vân sang Thanh Đình, Đường giao thông tuyến S đến 2,…Bên cạnh việc triển