Nội Dung Huy Động Vốn Đầu Tư Cho Khu, Cụm Công Nghiệp


bổ trực tiếp vốn cho mục tiêu phát triển KCCN. Hàng năm, dựa trên nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực, địa phương sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Chính Phủ sẽ trình Quốc Hội phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN. Việc phân bổ chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích cộng đồng, đồng thời phải dựa trên cơ sở các dự án có trong quy hoạch. Trong bối cảnh NSNN còn eo hẹp, cơ chế phấn bổ vốn NSNN chủ yếu tập trung vào hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hệ thống giao thông, điện nước,..Để huy động được nguồn vốn này các địa phương phải xây dựng các chương trình, các dự án đầu tư được phê duyệt của các cấp chính quyền.

(2) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của các ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của một quốc gia. Nguồn vốn này được hình thành từ hoạt động đi vay do Nhà nước tiến hành, trong đó nguồn vay trong nước chủ yếu qua kênh trái phiếu Chính phủ nhằm tập trung nguồn vốn để cân đối NSNN, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có ưu điểm là lãi suất cho vay thấp hơn của các NHTM khác, thời hạn cho vay dài và điều kiện cho vay đơn giản. Tuy nhiên nguồn vốn này cũng có nhược điểm là (i) các chương trình, dự án ở các địa phương chủ yếu là các dự án nhỏ và vừa nên không đáp ứng được yêu cầu về quy mô theo quy định về đối tượng cho vay của tín dụng đầu tư phát triển;

(ii) mức độ đáp ứng vốn tín dụng đầu tư phát triển của quốc gia còn hạn chế do nhu cầu đầu tư phát triển đặc biệt là nhu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn trong khi nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển chỉ có giới hạn nhất định;

(iii) danh mục đối tượng cho vay của tín dụng đầu tư phát triển chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực.

- Các thức huy động: Nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho KCCN được thực hiện chủ yếu qua hình thức bảo lãnh và cho vay của Chính Phủ.

b. Nguồn vốn của tư nhân

Trong lĩnh vực đầu tư vào các KCCN thì nguồn vốn tư nhân chính là nguồn vốn huy động qua quá trình kêu gọi dự án đầu tư tư nhân. Thực tế thời gian qua cho


thấy các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào các dự án hạ tầng hay sản xuất kinh doanh trong các KCCN, các dự án xây dựng nhà ở,.... ngày càng tăng lên.

- Nguồn vốn của tư nhân có ưu điểm là gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có, giảm được gánh nặng cũng như rủi ro cho NSNN, tạo ra động cơ cũng như nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương. Tuy nhiên để đạt được mục đích huy động, chính quyền cũng phải đánh đổi về vấn đề môi trường hay áp dụng các chính sách ưu đãi (miễn thuế, giảm thuế,.....) để thực hiện thu hút đầu tư.

- Để huy động được nguồn vốn này đòi hỏi Nhà nước, chính quyền địa phương phải có các chính sách khuyến khích, ưu đãi cụ thể, rõ ràng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong KCCN như: Công nghệ cao, Cơ khí lắp ráp, chế biến nông lâm sản, thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp hỗ trợ, VLXD cao cấp, dược phẩm;….Hay hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu chức năng, qua đó tạo cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ nhằm thu hút vốn từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào sản xuất kinh doanh trong KCCN.

2.2.2.2. Kênh huy động vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: (i) vốn ODA; (ii) vốn FDI.

a. Nguồn vốn ODA

ODA là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang phát triển, được các cơ quan chính thức của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. ODA phát sinh từ nhu cầu của một quốc gia, một địa phương, một ngành được tổ chức quốc tế hay nước hỗ trợ ODA xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền bên nhận và bên hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được quy định trong công pháp quốc tế. ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vay. Ở Việt Nam, ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước được sử dụng cho những mục tiêu ưu tiên trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế

- xã hội.


- Ưu điểm của nguồn vốn ODA là sự ưu đãi, thể hiện ở các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay với lãi suất thấp, thời hạn vay dài, có thời hạn ân hạn không trả lãi hoặc trả nợ, đáp ứng được nhu cầu cấp bách về cân đối NSNN, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư hay nâng cấp cơ sở hạ tầng.

- Đối với việc đầu tư vào KCCN nguồn vốn ODA chủ yếu được huy động cho đầu tư xây dựng hệ thống xử l nước thải. Khi xem xét trên góc độ nguồn vốn đầu tư thì ODA là một trong những nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng và quản lý nguồn vốn này thì một phần vốn ODA có thể đưa vào ngân sách nhằm đáp ứng mục tiêu chi đầu tư phát triển của nhà nước, một phần có thể đưa vào các chương trình tín dụng ưu đãi đầu tư của nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập.

b. Nguồn vốn FDI

Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho phát triển các KCCN nói riêng. Nguồn vốn này có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn khác là không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có iệu quả. Bên cạnh đó nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhau ở nước nhận đầu tư. Kinh nghiệm thực tế thời gian qua cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài rất quan trọng đối với quá trình phát triển của một quốc gia. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI tùy thuộc chủ yếu vào cách thức huy động và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không ở đồ của người đầu tư.

Đối với đầu tư vào các KCCN thì vốn FDI là một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng cần huy động cho cả dự án hạ tầng cũng như dự án đầu tư thứ cấp vào sản xuất kinh doanh trong các KCCN. Tuy nhiên các dự án FDI sẽ được thu hút chọn lọc theo định hướng phát triển các lĩnh vực, ngành nghề cụ thể theo lợi thế địa phương hay theo tính liên kết vùng.

Mỗi nguồn vốn và mỗi phương thức tài trợ vừa có ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm nhất định. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà các chủ thể,


chính quyền cũng như các doanh nghiệp có thể lựa chọn nguồn và phương thức huy động cho phù hợp. Ngoài ra cũng cần xác định các điều kiện để huy động có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

2.2.3. Nội dung huy động vốn đầu tư cho khu, cụm công nghiệp

Việc huy động vốn đầu tư cho KCCN là nhằm tài trợ cho các hoạt động đầu tư hạ tầng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, hay bảo vệ môi trường trong các KCCN,….Do đó các nội dung huy động vốn đầu tư có thể chia như sau:

2.2.3.1. Huy động vốn đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp

Việc phát triển đồng bộ hạ tầng các KCCN là một trong những điều kiện quan trọng để xúc tiến thu hút đầu tư và triển khai dự án của các nhà đầu tư thứ cấp. Tuy nhiên hoạt động này lại là một trong những hoạt động đòi hỏi nguồn vốn huy động khá lớn cùng với tốc độ giải ngân nhanh. Chính vì vậy, làm thế nào để huy động vốn cho phát triển hạ tầng và huy động từ những nguồn nào là một trong những nội dung quan tâm và ưu tiên hàng đầu của mỗi địa phương. Đối với mỗi KCCN thì hạ tầng bao gồm: hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

- Huy động vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng kỹ thuật các KCCN bao gồm: hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào. Đối với KCCN, đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCCN là nhằm tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư có thể tiến hành xây dựng ngay nhà máy để sản xuất, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, tập trung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của mình. Còn hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCCN cũng là yếu tố quan trọng không kém. Đây là hoạt động đầu tư cho hệ thống đường giao thông, cầu, cảng, hệ thống cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông. Các công trình này phải đấu nối với các công trình bên ngoài KCCN. Những công trình này phụ thuộc vào quy hoạch phát triển của vùng, thường đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên tư nhân thường ít tham gia vào lĩnh vực này mà chủ yếu do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có cơ chế huy động vốn các thành phần kinh tế tham gia như BOT, BT,….

Như vậy có một đặc điểm chung là đối với việc huy động vốn đầu tư hạ tầng


KCCN thì đều được xem xét và nhận hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tuy nhiên nguồn vốn ngân sách có hạn nên nguồn vốn từ khu vực tư nhân, từ đầu tư nước ngoài cần được tăng cường huy động để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra nguồn vốn viện trợ ODA, nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình mục tiêu từ huy động qua trái phiếu chính phủ hay nguồn vốn tư nhân qua hình thức hợp tác PPP cũng nên được chú trọng khai thác.

- Huy động vốn đầu tư hạ tầng xã hội: Đầu tư hạ tầng xã hội là việc xây dựng hệ thống nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại, chợ, khu vui chơi giải trí…để đảm bảo cuộc sống của người lao động làm việc tại các KCCN. Quá trình phát triển các KCCN sẽ có tác động lan tỏa đến sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, tạo nên hiện tượng di dân, tập trung lao động ở những vùng tập trung các KCCN. Vì vậy huy động vốn đầu tư hạ tầng xã hội là quan trọng để đảm bảo cuộc sống của người lao động làm việc tại các KCCN. Các nội dung cần huy động đầu tư hạ tầng xã hội bao gồm:

- Hạ tầng Y tế: Căn cứ dự báo nhu cầu về hạ tầng y tế trong KCCN, đầu tư xây dựng hệ thống bệnh viện đa khoa, các trung tâm y tế khu vực, nhà hộ sinh, các công trình y tế; đảm bảo cung cấp đủ chỉ tiêu tính toán về số giường so với quy mô dân số KCCN trong từng giai đoạn phát triển.

- Hạ tầng văn hóa, giáo dục: Đầu tư các công trình giáo dục phục vụ dạy và học hệ trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm dạy nghề, hệ thống nhà trẻ mẫu giáo, các công trình văn hóa, giao lưu sinh hoạt cộng đồng như bảo tàng, triển lãm, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, câu lạc bộ, thư viện; đảm bảo phù hợp quy hoạch các khu chức năng, đáp ứng chỉ tiêu tính toán so với quy mô dân số KCCN trong từng giai đoạn phát triển.

Vốn đầu tư hạ tầng xã hội KCCN thường chiếm tỷ lệ khiêm tốn so với vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Các KCCN đều đang phải tập trung cho công tác quy hoạch, hoàn thiện bộ máy nhân sự và ưu tiên vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, do đó vốn đầu tư dành cho hạ tầng xã hội còn hạn chế. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng y tế, giáo dục trên địa bàn chủ yếu được huy động từ các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn


trái phiếu Chính phủ nhằm đầu tư y tế và kiên cố hóa trường học, nhà công vụ. Tuy nhiên, vốn từ các nguồn này thường có quy mô nhỏ; phạm vi, đối tượng hưởng lợi từ dự án không lớn. Vì vậy, cần thiết xã hội hóa đầu tư y tế, giáo dục trên địa bàn KCCN. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn vốn đầu tư lĩnh vực này đòi hỏi KCCN phải phát triển đạt đến mức độ nhất định.

Như vậy có thể thấy nhu cầu vốn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội của các KCCN là lớn và thực tế hiện này vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư xây dựng. Các KCCN vẫn chưa huy động được nhiều các nguồn vốn khác như trái phiếu chính phủ, ODA. Các hình thức hợp tác công tư (PPP) cũng chưa được phát huy.

2.2.3.2. Huy động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong KCCN

Việc huy động nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội KCCN là tiền đề để thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong KCCN. Đây mới là mục tiêu chính của phát triển KCCN. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCCN tạo tiềm lực cho phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho các hoạt động đầu tư khác. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCCN có vai trò quan trọng làm tăng năng lực sản xuất hàng hóa, tăng xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập người lao động và đóng góp vào ngân sách. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCCN là việc các doanh nghiệp thuê lại đất trong KCCN của các doanh nghiệp phát triển hạ tầng, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị để tiến hành sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong KCCN bao gồm:

- Nguồn vốn đầu tư trong nước: là nguồn vốn được huy động thông qua việc thu hút các dự án đầu tư của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp này có thể hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và được thu hút theo định hướng lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh, của chính quyền địa phương.

- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: là nguồn vốn được huy động thông qua việc thu hút các dự án FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và cá nhân hay công ty


đó sẽ trực tiếp nắm quyền quản l cơ sở sản xuất kinh doanh. FDI có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển nước sở tại mà không phát sinh nợ nước ngoài. Thông qua FDI nước sở tại tiếp cận được khoa học kỹ thuật tiên tiến và trình độ quản lý của nước đi đầu tư, hơn nữa còn có thể mở rộng thị trường quốc tế vì đa số hoạt động FDI là do các công ty đa quốc gia thực hiện.

Dòng vốn FDI vào các KCCN chủ yếu dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh, trong đó doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm đa số. Trong điều kiện như nước ta khi mà nguồn vốn trong nước cũng như trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý còn hạn chế thì vốn đầu tư nước ngoài có vị trí rất quan trọng và chiếm chủ yếu trong tổng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCCN, có vai trò quyết định tới sự thành công của đầu tư phát triển KCCN.

2.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư cho khu, cụm công nghiệp

(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn đầu tư hạ tầng KCCN

Nhóm chỉ tiêu này đề cập đến quy mô vốn, tốc độ tăng và cơ cấu của nguồn vốn huy động cho hạ tầng các KCCN.

Quy mô vốn đầu tư cho hạ tầng KCCN

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã huy động và được sử dụng để tiến hành xây mới, mở rộng hay cải tạo, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng các KCCN theo kế hoạch từng năm và trong từng giai đoạn. Vốn đầu tư cho đầu tư hạ tầng các KCCN tập trung vào các khoản mục như: quy hoạch; xây dựng; mua sắm máy móc thiết bị; quản l , tư vấn xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KCCN; các khoản mục khác theo quy định được ghi trong dự án hay kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt. Quy mô vốn đầu tư được xác định thông qua tổng số vốn đã được thanh quyết toán, giải ngân cho các khoản mục nói trên. Chỉ tiêu này còn được sử dụng để phản ánh quy mô vốn thực tế đã bỏ ra để xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KCCN như thế nào, nhiều hay ít và đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư hay chưa.

Tốc độ tăng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng gia tăng nguồn vốn đầu tư cho KCCN. Đối


với hoạt động đầu tư KCCN thì đòi hỏi quy mô nguồn vốn rất lớn, bao gồm cả nguồn vốn ban đầu cho đầu tư kết cấu hạ tầng và nguồn vốn thu hút phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCCN. Chính vì vậy cũng cần theo dõi tốc độ tăng quy mô nguồn vốn qua đó xem xét, đánh giá nguồn vốn huy động để có biện pháp điều chỉnh. Tốc độ tăng nguồn vốn huy động được tính theo công thức dưới đây.


Tốc độ tăng nguồn

vốn huy động

=

VĐT kỳ này – VĐT kỳ trước

x100 (%)


VĐT kỳ trước


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.

Huy động vốn đầu tư cho khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - 7

Cơ cấu nguồn vốn huy động

Tỷ trọng nguồn

vốn huy động

=

Nguồn vốn cấu thành

x100 (%)

Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của các nguồn vốn mà các KCCN huy động cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hay đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết mức độ cân đối hay bất cân đối giữa các nguồn vốn cấu thành trên tổng nguồn vốn, ngoài ra nó cũng phản ánh mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách hay khả năng huy động đa dạng các nguồn vốn. Chỉ tiêu này có thể tính theo công thức dưới đây.


(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong KCCN

Tổng số dự án đăng ký đầu tư

Chỉ tiêu này được xác định trên số lượng các dự án đã được các KCCN cấp giấy chứng nhận đăng k đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng các dự án đăng k đầu tư vào các KCCN và khả năng thu hút các dự án đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong KCCN.

Cơ cấu dự án đầu tư đăng ký

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng các dự án đầu tư đăng k trên tổng số dự án đầu tư, sự đa dạng nguồn vốn đầu tư của các KCCN. Chỉ tiêu này còn có thể phân theo cơ cấu ngành nghề lĩnh vực đầu tư, nguồn vốn đầu tư trong nước hay nước ngoài, lãnh thổ, quốc gia đầu tư,… Chỉ tiêu này có được theo công thức dưới đây.

Xem tất cả 191 trang.

Ngày đăng: 22/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí