Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An Thời Gian Tới


Các chính sách chưa thật sự đồng bộ, văn bản pháp quy ban hành chậm và chưa đủ mức cụ thể và thường không có lộ trình từ trước về những thay đổi do đó gây khó khăn trong quá trình dự đoán, dự báo của nhà đầu tư nên trong nhiều trường hợp họ làm đảo lộn phương án kinh doanh và gây thiệt hại cho họ.

Việc thi hành chính sách, pháp luật không nhất quán, tùy tiện. Một số văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành, địa phương có xu hướng xiết lại, thêm nhiều quy trình dẫn đến tình trạng “trên thoáng, dưới chặt”, thậm chí chồng chéo, thiếu thống nhất gây khó khăn cho các hoạt động của các nhà đầu tư.

Hệ thống pháp luật chưa phát huy hết vai trò là công cụ định hướng thu hút vốn đầu tư. Cơ chế chính sách thu hút còn chậm, chưa đồng bộ. Cơ chế khuyến khích thu hút vốn đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. Điều này một mặt không tạo điều kiện để Nghệ An thu hút vào những lĩnh vực trọng điểm, mặt khác gây khó khăn lúng túng cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc xét duyệt dự án và làm cho nhà đầu tư mất nhiều thời gian, chi phí cho việc xác định cơ hội đầu tư.

Nhiều quy định không thể hiện được tính minh bạch do có nhiều nội dung không rõ ràng để điều khiển các hành vi kinh tế, cũng như một số trường hợp thiếu nhất quán, nhiều quy định ban hành sau còn có nội dung khác, thậm chí đối lập với quy định ban hành trước hoặc quy định của ngành này chồng chéo ngành khác làm cho nhà đầu tư không xác định được đâu là quy định phải tuân theo.

Một số thủ tục liên quan đến việc triển khai dự án như: thủ tục thuê đất, giải phóng mặt bằng, xây dựng, xuất nhập khẩu, hải quan còn nhiều phiền hà và chậm được cải tiến. Tình hình này cũng với những hành vi sách nhiễu, tiêu cực của một số cán bộ làm biến dạng các chủ trương, chính sách của Nhà nước và làm nãn lòng nhà đầu tư.

Tỉnh Nghệ An khuyến khích thu hút FDI công nghệ cao nhưng có tới 85% số doanh nghiệp FDI không thể tuyển chọn được lao động trình độ cao. Nhiều doanh nghiệp FDI muốn hợp tác, liên kết với khối doanh nghiệp địa phương cũng không được vì doanh nghiệp địa phương không đáp ứng được yêu cầu. Chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài cần tính lại theo phương án “hậu ưu đãi”, tức là chỉ khi tạo ra được giá trị gia tăng thì mới nên có chính sách ưu đãi, ưu đãi dựa trên kết quả, hiệu quả mà dự án đó đem lại cho nền kinh tế.

Các chính sách của Nhà nước còn đi theo lối mòn, cũ kỹ, thiếu thay đổi, nhiều thời điểm không phù hợp với tình hình thế giới, trong khi thế và lực Việt Nam đã có nhiều thay


đổi, Việt Nam đã có nhiều cơ hội lựa chọn các doanh nghiệp phù hợp với trình độ và sự phát triển.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Sự biến động của nền kinh tế thế giới là liên tục, các lĩnh vực đầu tư, kéo theo sự thay đổi ngành nghề chủ yếu. Vì thế cơ quan xây dựng chính sách thu thút đầu tư đang gặp khó khăn trong việc xác định các ngành nghề cần đầu tư, phù hợp với tiếp nhận công nghệ mới.

Nền kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ còn lạc hậu, số lượng các khu công nghiệp hiện đại rất hạn chế. Cơ quan xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư tỉnh Nghệ An không có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm đối với các tỉnh có điều kiện tương đồng nhằm thống nhất các chính sách đảm bảo phù hợp nhất.

Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An - 13

b. Nguyên nhân chủ quan

Về cải cách hành chính, quy trình thủ tục đầu tư còn một số bất cập, thiếu đồng bộ trong cách làm, phân cấp quản lý và phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam với các Sở ngành liên quan, UBND tỉnh chưa rõ ràng, còn chồng chéo ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư, nên cần phải sớm xây dựng quy chế phối hợp để tạo sự thống nhất trong quản lý, giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất.

Đã có sự chồng chéo trong quản lý nhà nước của một số cơ quan đối với các doanh nghiệp, gây phiền hà cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất. Tuy các thủ hành chính liên tục được cải tiến, nhưng vẫn còn nhiều biểu hiện trì trệ trong tổ chức thực hiện. Nhà đầu tư vẫn phải đến nhiều cửa mới triển khai được dự án. Tỉnh chưa đồng hành cùng doanh nghiệp, chưa xem khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp là khó khăn vướng mắc của chính mình. Một bộ phận cán bộ, công chức còn có biểu hiện quan liêu, cửa quyền, gây khó khăn cho doanh nghiệp KCN trong quá trinh triển khai dự án và thực hiện hoạt động kinh doanh.

Công tác quy hoạch triển khai chậm cả về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư sản xuất. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác xúc tiến đầu tư vào KCN, đặc biệt khi mà các vị trí thuận lợi đã được giao hết cho các dự án đầu tư đã được cấp phép. Chính quyền tỉnh Nghệ An chưa năng động kêu gọi được các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư lĩnh vực này.

Kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN xây dựng chưa đồng bộ. Nhà ở cho công nhân và chuyên gia vẫn chưa được xây dựng đầy đủ. Ngoài Khu kinh tế Đông Nam thì đa số các


khu công nghiệp chưa liên kết, nâng cấp hệ thống bến bãi để đảm bảo vận chuyển hành khách và hàng hóa với số lượng lớn và thường xuyên.

Về tài chính, ngoài Khu kinh tế Đông Nam, hầu hết các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An có quy mô nhỏ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chưa có các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia sở hữu công nghệ nguồn đầu tư vào.

Thiếu sự gắn kết của các cơ quan quản lý nhà nước trong xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Một số cán bộ làm việc kiêm nhiệm nhiều đầu mục công việc, không dành nhiều thời gian đầu tư vào xây dựng chính sách. Năng lực xây dựng chính sách của một số cán bộ là hạn chế, một phần vì đây là một lĩnh vực mới, phức tạp, yêu cầu phải có tầm nhìn.

Hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN tỉnh Nghệ An hiện nay còn rất hạn chế và kém chuyên nghiệp. Hầu hết các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện đang được tiến hành gồm tài liệu giới thiệu chung về đầu tư, chính sách ưu đãi chung và ưu đãi đặc thù của tỉnh, danh mục ngành nghề, dự án kêu gọi đầu tư, trang thông tin điện tử website, tổ chức các cuộc tiếp xúc, tìm hiểu thị trường đối tác đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức các cuộc giao ban định kỳ với sự có mặt của các sở, ban, ngành và các nhà đầu tư; các phương tiện xúc tiến đầu tư khác... Song những hoạt động này mới chỉ làm được ở mức cho có lệ mang tính hình thức. Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được xây dựng có hệ thống, chủ yếu mang tính thời vụ và đặc biệt chưa có nguồn kinh phí ổn định, lâu dài để duy trì các hoạt động. Trong khi đó, hoạt động theo dõi, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các đối tác tiềm năng còn nhiều hạn chế. Kinh phí xúc tiến đầu tư vào các KCN hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của UBND tỉnh về tầm quan trọng của hoạt động này. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ xúc tiến đầu tư chưa thực sự chuyên nghiệp, chưa đủ trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, sự phối hợp trong công tác vận động thu hút vốn đầu tư giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh Nghệ An vẫn chưa được thực hiện đồng bộ.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI

3.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

3.1.1. Định hướng xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An

Trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh Nghệ An định hướng xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững thực sự trở thành động lực tăng trưởng mới về kinh tế - xã hội cho tỉnh Nghệ An. Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp cơ bản, chế biến, chế tạo, điện tử và công nghiệp hỗ trợ gắn liền với việc xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò, cảng Đông Hồi. Tập trung nguồn lực tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tạo tiền đề thu hút những dự án lớn làm đầu tàu phát triển các ngành kinh tế khác. Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá, tạo động lực thu hút vốn đầu tư phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tình. Phấn đấu đến năm 2025, lấp đầy diện tích đã xây dựng hạ tầng trong các khu công nghiệp VSIP, WHA giai đoạn 1, Hoàng Mai 1; triển khai đầu tư hoàn thành hạ tầng và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Hoàng Mai 2, Thọ Lộc; Xử lý dứt điểm vướng mắc tồn đọng kéo dài tại khu công nghiệp Nam Cấm (khu A, B và C) và các vấn đề vướng mắc nảy sinh, khó khăn đã kéo dài nhiều năm trước đây.

Đồng thời, xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An thành khu vực kinh tế động lực của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và tỉnh Nghệ An; có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, hiện đại; không gian kiến trúc cảnh quan, đô thị văn minh, tiên tiến, môi trường bền vững và sử dụng đất đai hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia, chiến lược phát triển biển Việt Nam và chiến lược phát triển tỉnh Nghệ An; phát triển KKT Đông Nam Nghệ An thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững; là trung tâm phát triển du lịch, dịch vụ, đô thị, công nghiệp, cảng và trung tâm logistics; gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng, chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu

Về tính chất chức năng, KKT Đông Nam Nghệ An là KKT trọng điểm, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp cơ bản gắn liền với việc xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò; khu vực Hoàng Mai - Đông Hồi phát triển các ngành công


nghiệp có tính chất động lực gắn liền với cảng biển Đông Hồi; khu vực Vsip phát triển công nghiệp kết hợp dịch vụ hỗn hợp, trọng tâm phát triển các loại hình công nghiệp nhẹ và các ngành công nghiệp phụ trợ khác.

Đây cũng là trung tâm kinh tế giao thương quốc tế của vùng Bắc Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của vùng Trung, Thượng Lào, Đông Bắc Thái Lan vào miền Trung và Việt Nam; là cực tăng trưởng đối trọng, liên kết chặt chẽ và toàn diện với sự phát triển chung của thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Cửa Lò và vùng phụ cận; là khu vực phát triển hài hòa các mục tiêu kinh tế, văn hóa, môi trường và an ninh quốc phòng.

Yêu cầu trọng tâm cần giải quyết là rà soát tổng thể về nội dung Quy hoạch chung được phê duyệt năm 2008 và tình hình thực tiễn phát triển tại KKT Đông Nam Nghệ An. Từ đó xác định lại các phân khu chức năng của KKT trên cơ sở điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển mới. Đánh giá và nghiên cứu về vấn đề bảo vệ môi trường, đề xuất giải pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường du lịch biển Cửa Lò; rà soát, đánh giá và lồng ghép quy hoạch ngành với kế hoạch bảo vệ môi trường; đề xuất các giải pháp lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong quy hoạch xây dựng KKT, tăng cường khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.

Cụ thể, cần đánh giá tổng quan các đặc điểm môi trường tự nhiên về địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy hải văn, thủy lợi, địa chất công trình, địa chấn, thiên tai, cảnh quan sinh thái, rừng phòng hộ ven biển; đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới khu vực xây dựng và phát triển; xác định các khu vực thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi cho phát triển; xác định các vùng cấm, hạn chế phát triển trong khu chức năng đặc thù.

Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư, các chỉ số phát triển KKT; mức độ phát triển của các ngành kinh tế chủ lực của KKT; phân tích mô hình, không gian hoạt động và nhu cầu không gian để phát triển cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất, cùng các không gian liên quan; đánh giá dân số, lao động, văn hóa, thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tỷ lệ dân số, lao động; phân bố dân cư, thu nhập, các hiện tượng dịch cư, các vấn đề do đô thị hóa; tình trạng tăng giảm lực lượng sản xuất về chất và lượng, khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phân tích các yếu tố và đặc điểm nổi bật của văn hóa bản địa, di tích văn hóa lịch sử có giá trị, chỉ ra khả năng bảo tồn các giá trị đặc hữu.

Về định hướng phát triển không gian, trên cơ sở phân tích hiện trạng, xác định mô hình phát triển, hướng phát triển, nguyên tắc phát triển, đưa ra các cơ cấu phát triển KKT, xem xét các tiêu chí, lựa chọn phương án; xác định cấu trúc phát triển không gian KKT


theo các khu vực chức năng; xác định các khu vực cần can thiệp kiểm soát phát triển như: Khu vực bảo tồn tôn tạo, cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển mới, các khu vực kiến trúc cảnh quan khác cần được bảo vệ...

3.1.2. Mục tiêu xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2021 đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030

3.1.2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách

- Hoàn thành chương trình, đề án theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025 Hoàn thành Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh (Thời gian: Tháng 6/2021); Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025 (Thời gian: Tháng 9/2021).

- Hoàn thành các chương trình công tác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các KCN trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành giải quyết các vấn đề đặt ra đổi với KKT, các KCN: (1) Rà soát, đánh giá việc triển khai các quy hoạch, dự án đầu tư hạ tầng cảng biển và dịch vụ logistic trong KKT Đông Nam; (2) Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy hoạch và đề án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút vốn đầu tư và phát triển KKT Đông Nam; (3) Rà soát, đánh giá tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm thu hút vốn đầu tư; (4) Rà soát, đánh giá việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận đầu tư của tỉnh Nghệ An với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; Rà soát, xử lý các vướng mắc, tồn đọng tại Khu A, B, C – KCN Nam Cấm.

3.1.2.2. Công tác quy hoạch xây dựng

- Hoàn thành phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam đến năm 2040 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Triển khai rà soát và định hướng quy hoạch phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tích hợp vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050;

- Triển khai khảo sát, lập điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng 03 khu chức năng trong KKT Đông Nam để có cơ sở quản lý thực hiện và thu hút vốn đầu tư.

3.1.2.3. Công tác thu hút đầu tư

- Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư VSIP, WHA, Hoàng Thịnh Đạt triển khai xây dựng và mở rộng khu công nghiệp.


- Thu hút được khoảng 20 - 25 dự án, trong đó có 01 dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu chức năng trong KKT Đông Nam hoặc KCN. Tổng vốn đầu tư đăng ký dự kiến đạt khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư FDI khoảng 600 - 700 triệu USD.

3.1.2.4. Công tác xây dựng hạ tầng KKT, các KCN

- Hoàn thành 04 dự án: Hệ thống xử lý nước thải KCN Đông Hồi; Đường N5 (đoạn 2); Đường N2; Đường nối QL7 vào KCN Tri Lễ.

- Tiếp tục thi công 04 dự án: Đường D4; N5 (đoạn 1); Tuyến số 2 đường giao thông Khu A, KCN Nam Cấm; Đường cứu nạn và TĐC các Khu dân cư ven biển Đông Hồi (GĐ 1).

- Đề xuất UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án (khi đủ điều kiện về nguồn vốn) dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025, gồm: Các cầu vượt đường sắt Bắc Nam và QL1A tại nút giao N2 và N5; Kênh thoát nước phía Nam; Trụ sở làm việc Ban Quản lý KKT Đông Nam (giai đoạn 1); Đường gom QL1A và kênh thoát nước dọc Khu B, KCN Nam Cấm; Đường vào KCN Hoàng Mai II; Đường N4; Hệ thống điện chiếu sáng QL48D.

Một số chỉ tiêu khác

a. Về môi trường:

- Năm 2021, hoàn thành và đưa vào hoạt động 02 nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, cụ thể: Nhà máy xử lý nước thải KCN Đông Hồi (công suất 4.000m3/ngđ); Nhà máy xử lý nước thải KCN WHA (công suất 9.600m3/ngđ)

- Lắp đặt bổ sung hệ thống truyền số liệu tự động các chỉ tiêu quan trắc tự động của KCN Nam Cấm.

b. Về sản xuất, kinh doanh: Một số chỉ tiêu chủ yếu ước đạt của các doanh nghiệp trong KKT, KCN năm 2021, như sau:

- Doanh thu: 35.000 - 40.000 tỷ đồng;

- Xuất khẩu: 8.000 - 10.000 tỷ đồng;

- Nộp ngân sách nhà nước: 1.900 - 2.200 tỷ đồng;

- Giải quyết việc làm cho khoảng 25.000 - 30.000 lao động.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới

3.2.1. Hoàn thiện chính sách về đất đai

Tỉnh Nghệ An cần ra soát, kiểm tra lại các mức giá cho thuê đất tại các KCN, qua đó đưa ra các mức giá phù hợp với thời hạn sử dụng đất, đồng thời, có ưu đãi cho các doanh


nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, khuyến khích sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Có chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực được khuyến khích.

Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan đến đất đai. Thực hiện dứt điểm các vấn đề về bồi thường và giải phóng mặt bằng; thực hiện tuyên truyền công khai các chủ trương, định hướng về phát triển KCN tại địa phương. Công tác phê duyệt, thẩm định quy hoạch các KCN ở địa phương phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, song cần thiết phải có quyết định thu hồi đất sớm để tránh hiện tượng giá đất tăng lên theo thời gian và càng để lâu càng khó giải phóng mặt bằng.

Giải quyết cơ chế cho thuê lại đất trong KCN sao cho vừa đảm bảo quyền lợi cho công ty phát triển hạ tầng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KCN hoạt động... Bố trí quỹ đất cho tái định cư kết hợp với biện pháp nâng cao hiểu biết pháp luật về đất đai, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân có đất nông nghiệp để họ có ý thức hơn về chủ trương phát triển KCN của địa phương và của cả nước.

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển các KCN

Rà soát lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các địa phương để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với phát triển của Trung ương và của tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở các các đê trương rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa giới hành chính, không gian đô thị... một cách đồng bộ và phù hợp, không để lạc hậu, chồng chéo trong quá trình phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư gắn với bảo đảm bền vững môi trường sinh thái.

Xây dựng chi tiết các ngành, lĩnh vực, nhất là các vùng kinh tế, KCN và đô thị mới theo hướng mở để có thể bổ sung, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển.

Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch không chỉ là trách nhiện của tỉnh, của huyện và của ngành mà còn là trách nhiệm của các xã, phường, thị trấn và của toàn dân. Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải theo hướng công khai, dân chủ, mở rộng đối tượng tham gia góp ý kiến và phản biện quy hoạch, tăng cường chỉ đạo quản lý thực hiện đúng quy hoạch.

- Để phát triển KCN có hiệu quả, việc phát triển KCN phải đồng bộ và gắn bó chặt chẽ với xây dựng và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật chung của địa phương như hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, nhà máy nước sạch, điện, giải quyết các vấn đề môi trường, khu dân cư, các công trình phúc lợi công cộng, các vấn đề xã hội khác... mà

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 14/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí