Nguồn Nguyên Liệu Cho Chế Biến Xuất Khẩu Chưa Ổn Định


- Có trên 70% DN cho là cần thiết phải liên kết với người nuôi trồng thủy sản và đầu tư vào vùng nguyên liệu (Hình 2.15).

Những yếu kém trong quản lý dẫn đến chất lượng nguyên liệu còn thấp làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu. Thì có 47% DN xuất khẩu cho rằng Nhà nước còn chưa kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu ngoại nhập (Hình 2.16), 49% cho là hệ thống cảng cá, chợ cá chưa hoàn thiện ảnh hưởng xấu đến chất lượng, 69% DN cho là tệ nạn trong bảo quản nguyên liệu thủy sản bằng cách sử dụng hóa chất, kháng sinh bị cấm làm ảnh hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm thủy sản xuất khẩu, 57% cho là tệ nạn bơm chích tạp chất, ngâm nước để tăng trọng lượng vẫn diễn ra dai dẵng, 51% DN dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thủy sản nuôi, và 53% DN cho là do công nghệ bảo quản sau thu họach còn thô sơ và lạc hậu



47%

49%

69%

57%

51%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

53%

Chưa kiểmsoát tốt nguồn nguyên liệu nhập khẩu H.thống cảng, chợ cá chưa h.thiện ảnh hưởng ch.lượng Sử dụng hóa chất, kháng sinh bị cấmtrong bảo quản Bơmchích tạp chất, ngâmnước để tăng trọng lượng Dư lượng kháng sinh trong sản phẩmthủy sản nuôi Công nghệ bảo quản sau thu họach còn thô sơ

Chiến lược Marketing xuất khẩu thủy sản của tổng Công ty thủy sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-2015 - 8

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%


Hình 2.16: Lý do chất lượng nguyên liệu còn thấp


Kết quả khảo sát cũng cho thấy có trên 70% DN xuất khẩu cho rằng nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu chưa ổn định về số lượng lẫn chất lượng là do Thiên tai, mùa vụ (hình 2.17), 67% là do nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, hiệu quả khai thác thấp, 43% cho là bị ảnh hưởng dịch bệnh trong thủy sản nuôi và 29% DN chưa có kế họach nhập khẩu nguyên liệu.


71%

67%

43%

29%

Thiên tai, mùa vụ Nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt Dịch bệnh của thủy sản nuôi

Cty chưa có kế họach nhập NL


0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%


Hình 2.17: Nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu chưa ổn định


Nhằm hạn chế rủi ro khắc phục những yếu kém trong hoạt động xuất nhập khẩu. Để đối phó có hiệu quả với các vụ kiện bán phá giá thì hầu hết các DN có trên 80% cho là cần thiết phải hiểu luật pháp, những quy định, hiểu biết về hệ thống quyền lực của các nước nhập khẩu (Hình 2.18) và 13% không có ý kiến. Trên 75% DN xuất khẩu cho là cần phải có sự phối hợp trong cộng đồng các DN (Hình 2.19), trên 60% DN cho sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước thông qua VASEP là cần thiết phải có (Hình 2.20), 35% DN không cho ý kiến và 4% là hoàn toàn không đồng ý. Điều này cho thấy có một bộ phận nhỏ DN còn chưa thật sự có niềm tin và chưa thấy được tính hiệu quả trong hoạt động của VASEP. Vấn đề về công ty tư vấn luật, thì có trên (50%) DN cho là cần phải có công ty tư vấn luật nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp để đối phó với các vụ kiện (Hình 2.21), 29% không có ý kiến và có khoảng 17% DN không hoàn toàn đồng ý thuê công ty tư vấn luật.



55%

26%

13%

4%

1%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%


Hoàn toàn không đồng ý Tương đối không đồng ý Không có ý kiến Tương đối đồng ý Hòan tòan đồng ý

Hình 2.18: Hiểu luật pháp, hiểu biết về hệ thống quyền lực của các nước NK


Cơ hội

Đời sống xã hội ngày càng được nâng lên, nhu cầu của người dân ngày càng cao, những người có thu nhập ổn định dần ý thức được rằng cần phải thay đổi thoái quen tiêu dùng để duy trì sức khỏe, kéa dài tuổi thọ. Đặc biệt là người dân Mỹ ngày càng ưa chuộng mặt hàng thủy sản tươi sống, họ cho rằng tiêu dùng thuỷ sản nhiều hơn thay cho các loại thực phẩm khác sẽ rất có lợi đối với sức khoẻ. Đây chính là cơ hội lớn để phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam nói chung và của TCTTSVN nói riêng. Qua khảo sát cho thấy có 70% DN xuất khẩu cho rằng Hoa Kỳ là thị trường có tiềm năng rất lớn cho xuất khẩu thủy sản là do: nhu cầu tiêu thụ thủy sản ở thị trường này lớn và thu nhập của người dân cao (Hình 2.22). 57% DN cho là thị hiếu tiêu dùng tương đối đồng nhất nhờ đó dễ sản xuất công nghiệp và yêu cầu về an toàn vệ sinh khá thực tế, không quá khắt khe như ở thị trường EU. 57% cho là giá bán trên thị trường Hoa Kỳ tương đối cao và ổn định, 31% DN cho là người dân Mỹ ngày càng có xu hướng tiêu dùng thủy sản tăng để thay cho các loại thực phẩm khác. 15% cho rằng DN xuất khẩu thủy sản có cơ hội nhiều hơn là do Việt Nam đã trở thành thành viên WTO.



31%

15%

57%

57%

70%

47%

Xu hướng tiêu dùng thủy sản thay cho thực phẩm khác


Việt Nam trở thành thành viên WTO Yêu cấu về ATVS khá thực tế và không quá khắc khe Thị hiếu tiêu dùng tương đối đồng nhất

Nhu cầu lớn, thu nhập của người dân cao Giá bán trên thị trường Hoa Kỳ tương đối cao và ổn định

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%


Hình 2.22: Thị trường Hoa Kỳ có tiềm năng đối với hàng thủy sản Việt Nam


Nguy cơ

Hoa Kỳ là thị trường có tiềm năng rất lớn đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, nhưng thách thức là không nhỏ khi xuất khẩu thủy sản vào thị trường này. Sự khác biệt về văn hóa, hệ thống pháp luật, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế; những rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật; tính cạnh tranh cao,… luôn đặt ra cho DN xuất khẩu thủy sản của Việt Nam những thách thức không nhỏ, mà nếu các DN không am hiểu được sẽ khó có thể gặt hái thành công trên thị trường này. Kết quả điều tra khảo sát cho ta thấy như sau:

- Khi được hỏi về hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ thì có nhiều ý kiến khác nhau, 37% DN xuất khẩu cho là hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ phức tạp, 36% cho là hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ rất rõ ràng, chặt chẽ và không phức tạp, 27% DN không có ý kiến (Hình 2.23).

- Có 80% DN cho rằng hàng rào kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm ở

thị trường Hoa Kỳ là tiêu chí bắt buộc phải tuân thủ (Hình 2.24).

- Để sản phẩm thủy sản có thể thâm nhập được vào thị trường Hoa Kỳ, thì có trên 70% DN xuất khẩu cho là việc kiểm soát kỹ môi trường nuôi trồng, cũng như kỹ thuật đánh bắt và chế biến là tiêu chí bắt buộc phải tuân thủ (Hình 2.25), có 19% là không có ý kiến.

- Về thủ tục khai báo lô hàng khi xuất nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, thì 70% DN xuất khẩu cho là thủ tục rất chặt chẽ, 20% không đồng tình với ý kiến này và 10% không có ý kiến (Hình 2.26).

- Khi đề cập đến thị trường Hoa Kỳ thì 50% DN xuất khẩu cho là cạnh tranh trên thị trường này là rất khốc liệt, 15% không đồng tình và 33% không có ý kiến (Hình 2.27).

- Có trên 60% DN cho rằng các doanh nghiệp VN chưa có nhiều kinh nghiệm trong xúc tiến thương mại tại thị trường Hoa Kỳ, 16% không đồng


tình với ý kiến này, họ cho rằng DN Việt Nam đang có tiến bộ rất nhanh trên thị trường Hoa Kỳ và 22% là không có ý kiến (Hình 2.28).


27%

22%

21%

14%

16%

30%

25%

20%

15%

10%

5%

0%


Hoàn toàn không đồng ý Tương đối không đồng ý Không có ý kiến Tương đối đồng ý Hòan tòan đồng ý


Hình 2.23: Hệ thống pháp luật của Mỹ phức tạp


2.4.2/. Sản phẩm, thương hiệu

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày một tăng lên cả về lượng và chất. Đặc biệt là chất lượng sản phẩm thủy sản đối với thị trường Hoa Kỳ được đòi hỏi khá nghiêm ngặt và khá thực tế. Qua kết quả khảo sát cho ta thấy như sau:

- Yêu cầu của sản phẩm thủy sản vào thị trường Hoa Kỳ, thì 90% DN xuất khẩu cho rằng sản phẩm bắt buộc phải được thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP (Hình 2.29), chỉ có 8% là không có ý kiến. Có 80% DN cho là hồ sơ về sản phẩm cần phải được lưu giữ (Hình 2.30).

- Trên 70% DN cho là phải sẵn sàng cung cấp thông tin về nguồn nguyên liệu và 18% không có ý kiến (Hình 2.31).

- Hoa Kỳ là thị trường khó tính, trong giao dịch họ luôn đòi hỏi khách hàng phải tuân thủ những cam kết. Có trên 80% DN cho là sản phẩm phải luôn đạt chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng, 16% không cho ý kiến, có rất ít khoảng 3% ý kiến phản đối (Hình 2.32).


- Về thời gian giao hàng thì có trên 80% DN đồng tình với ý kiến cho là luôn phải tuân thủ thực hiện giao hàng đúng hẹn và đúng yêu cầu, 15% không cho ý kiến (Hình 2.33).

- Về yêu cầu về nhãn hàng hóa, có khoảng 80% DN cho biết là phải ghi nước xuất xứ, “thủy sản tự nhiên” hay “thủy sản nuôi” phải được thể hiện đúng và đầy trên bao bì của sản phẩm và 19% không cho ý kiến (Hình 2.34).

61%

29%

8%

1%

- Có trên 80% DN đồng tình với ý kiến sản phẩm sạch, sản phẩm sinh thái ngày càng được yêu chuộng nhiều trên thị trường Hoa Kỳ (Hình 2.35).



80%


60%


40%


20%


0%


Tương đối không đồng ý Không có ý kiến Tương đối đồng ý Hòan tòan đồng ý


Hình 2.29: Thực hiện quản lý chất lượng theo HACCP


Khi được hỏi về khả năng đáp ứng các yêu cầu khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ của các DN, thì có 39% cho rằng có khả năng đáp ứng sản phẩm chất lượng cao ở mức từ 50 đến dưới 75%, 44% DN có khả năng ở mức từ 75 đến dưới 85% và 15% DN cho rằng họ có thể đáp ứng trên 85% sản phẩm chất lượng cao (Hình 2.36); Khả năng đáp ứng được yêu cầu đơn đặt hàng thì 22% DN cho là có ở mức từ 50 đến dưới 75%, 56% ở mức từ 75 đến dưới 85% và 18% cho là họ có thể đáp ứng trên 85% yêu cầu đơn đặt hàng (Hình 2.37); Khả năng giao hàng đúng hạn thì có 22% DN cho rằng có ở mức từ 50 đến dưới 75%, 48% có khả năng ở mức từ 75 đến dưới 85% và 28% DN cho rằng họ có thể giao hàng đúng hạn trên 85% (Hình 2.38).


44%

39%

15%

2%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

50% -<75% 75% -<85% >85% Không trả lời


Hình 2.36: Chất lượng sản phẩm cao

Khả năng cung ứng được sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm thì 21% DN cho rằng có ở mức từ 50 đến dưới 75%, 55% ở mức từ 75 đến dưới 85% và 21% cho là họ có thể cung ứng trên 85% sản phẩm đạt yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm (Hình 2.39); Khả năng đáp ứng sản phẩm đạt yêu cầu sinh thái môi trường thì có 40% DN cho rằng có ở mức từ 50 đến dưới 75%, 44% có khả năng ở mức từ 75 đến dưới 85% và 14% có thể đáp ứng trên 85% sản phẩm đạt yêu cầu sinh thái môi trường (Hình 2.40); 10% DN cho rằng có khả năng cung cấp sản phẩm có dán nhãn sinh thái ở mức từ dưới 50%. 33% DN có khả năng ở mức 50 đến dưới 75% và từ 75 đến dưới 85%, chỉ có 22% DN cho là có thể đáp ứng trên 85% sản phẩm có dán nhãn sinh thái (Hình 2.41).


55%

21%

21%

2%

60%


40%


20%


0%

50% -<75% 75% -<85% >85% Không trả lời


Hình 2.39: Đạt yêu cầu VSAT thực phẩm

Về khả năng lưu trữ đầy đủ thông tin sản phẩm thì có 7% DN cho rằng có ở mức dưới 50%, 33% ở mức từ 50 đến dưới 75%, 39% ở mức từ 75 đến dưới 85% và 19% DN cho là có thể đáp ứng trên 85% sản phẩm lưu trữ đầy đủ thông tin (Hình 2.42); Khả năng thích nghi văn hóa kinh doanh Mỹ thì 9% DN


cho rằng có ở mức dưới 50% lượng sản phẩm, 30% ở mức từ 50 đến dưới 75%, 44% ở mức từ 75 đến dưới 85% và 15% DN cho rằng có khả năng thích nghi ở mức trên 85% lượng sản phẩm (Hình 2.43);


44%

30%

15%

9%

2%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

<50% 50% -<75% 75% -<85% >85% Không trả lời

Hình 2.43: Thích nghi văn hóa kinh doanh Mỹ


2.4.3/. Định giá sản phẩm

Giá cả là một trong những yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh, việc kiểm soát được giá góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Kết quả khảo sát cho thấy có 63% DN cho là giá của hầu hết các yếu tố đầu vào cung ứng cho nghề nuôi, nghề khai thác đều tăng (Hình 2.44), 57% DN cho là có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty chế biến thủy sản, 48% cho là có sự liên kết để giữ giá thức ăn nuôi trồng thủy sản cao của một số công ty nước ngoài, 31% DN cho là giá cả nguyên liệu bị tác động để đẩy lên cao do các đầu nậu, vựa. Điều này cho thấy, giá cả của nguyên liệu luôn bị đẩy lên cao, làm ảnh hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của DN xuất khẩu thủy sản khi thâm nhập thị trường nước ngoài.


57%

48%

63%

31%

Cạnh tranh không lành mạnh giữa các cty CB Liên kết giữ giá của một số cty nước ngòai

Giá các yếu tố đầu vào tăng Bị tác động bởi các nậu vựa

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%


Hình 2.44: Giá nguyên liệu đầu vào của chế biến thủy sản xuất khẩu tăng do

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 23/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí