Các Nhân Tố Được Rút Ra Từ Phương Pháp Phân Tích Nhân Tố


PAKD3










.615

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 14

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Tất cả các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Hệ số KMO là 0,871 thoả mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1. Kiểm định Barlett có sig = 0,000 < 0,5 chứng tỏ các biến quan sát trong từng nhân tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Eigenvalue là 58,674% và phương sai trích là 1,032 > 1. Hệ số Cronbach’s alpha của các biến quan sát trong từng nhân tố đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cũng cho thấy thang đo là đáng tin cậy. Tất cả đều cho thấy việc sử dụng phương pháp EFA là phù hợp. (Phụ lục 06)

Bảng 4.18: Các nhân tố được rút ra từ phương pháp phân tích nhân tố


Nhân tố

Biến quan sát

Hệ số tương

quan biến tổng

Cronbach’s

alpha


CLKN &TĐQG (F1)

CLKN1: DN CNHT tạo nên chuỗi giá trị từ khâu

cung cấp nguyên vật liệu sản xuất.

0,456


0,855

CLKN2: DN CNHT tạo nên chuỗi giá trị sản

phẩm tiêu dùng

0,561

CLKN3: DN CNHT tham gia các Hiệp hội của

ngành CNHT

0,578

CLKN5: DN CNHT có thể là nhà cung cấp vật

liệu thô, nhà sản xuất, nhà phân phối khi tham gia CLKN


0,364

TĐQG1: DN CNHT có tham gia vào chi nhánh

của mạng lưới TĐ ĐQG

0,438

TĐQG4: DN CNHT tạo nên uy tín và thương hiệu

khi tham gia vào TĐ ĐQG

0,400

TĐQG5: DN CNHT hiểu rõ và nắm bắt kịp thời các hiệp định về kỹ thuật, các thoả thuận về marketing, việc hợp tác nghiên cứu, các chương

trình phát triển hợp tác quản lý


0,353


QLRR1: Có khả năng phát hiện sớm các RRTD

0,585


QLRR2: Nắm bắt kịp thời và hiểu rõ các cơ chế,

chính sách, các qui trình thực hiện các nghiệp vụ.

0,712

QLRR3: Có năng lực phân tích và đo lường

RRTD

0,671


Nhân tố

Biến quan sát

Hệ số tương

quan biến tổng

Cronbach’s

alpha

QLRR (F2)

QLRR4: Có kinh nghiệm và đạo đức trong nghiệp

vụ quản lý RRTD

0,597

0,823

QLRR5: Khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi

ro của ngân hàng là tốt

0,528


NLTC (F3)

NLTC1: Vốn tự có của DN CNHT

0,341


0,717

NLTC2: Vốn điều lệ của DN CNHT

0,619

NLTC3: Vốn vay ngân hàng của DN CNHT

0,568

NLTC4: Khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng của

DN CNHT

0,522

NLTC5: Lợi nhuận của hàng năm DN CNHT

0,543


CSTD (F4)

CSTD1: Khi xây dựng CSTD đối với ngành

CNHT luôn đáp ứng được tính thực tiễn

0,584


0,697

CSTD2: CSTD rõ ràng, phù hợp với điều kiện

thực tế của ngân hàng

0,584

CSTD3: CSTD được quy định rất rõ ràng, cụ thể

0,385

CSTD4: CSTD được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời khi có sự thay đổi về chính sách hỗ trợ nguồn vốn

cho ngành CNHT

0,436


KHCN (F5)

KHCN1: Chi phí đầu tư cho đổi mới và ứng dụng

KHCN của DN CNHT phù hợp

0,397


0,618

KHCN3: DN CNHT ứng dụng công nghệ một

cách linh hoạt

0,360

KHCN4: DN CNHT có sản phẩm ứng dụng KHCN đáp ứng với xu hương nội địa hóa và quốc

tế hóa

0,536

KHCN5: DN CNHT có sự liên kết với nước ngoài

về đổi mới và ứng dụng KHCN vào sản xuất kinh doanh

0,472


CSPT2: Có nhiều chính sách ưu đãi về nguồn vốn

cho phát triển CNHT

0,367


0,657

CSPT3: Các chính sách ưu đãi về thuế cho DN

CNHT

0,528


Nhân tố

Biến quan sát

Hệ số tương

quan biến tổng

Cronbach’s

alpha

CSPT (F6)

CSPT4: Có chính sách hỗ trợ cho các ngân hàng

khi tham gia cung ứng vốn cho DN CNHT

0,423


CSPT5: Có cơ chế về hỗ trợ ngân hàng khi ngân

hàng không thu hồi được nợ khi cho vay DN CNHT

0,446


QTTD (F7)

QTTD1: QTTD được quy định một cách rõ ràng,

chi tiết dễ hiểu, dễ thực hiện

0,396


0,721

QTTD3: QTTD thể hiện sự logic, phù hợp với

thực tiễn

0,651

QTTD4: QTTD của NHTM đảm bảo an toàn theo

quy định của NHNN

0,567


KNQL (F8)

KNQL1: Nhà quản lý DN CNHT có trình độ

chuyên môn về ngành sản xuất kinh doanh

0,312


0,655

KNQL2: Nhà quản lý DN có đã từng làm vị trí

quản lý điều hành DN CNHT

0,549

KNQL3: Nhà quản lý DN có khả năng dự đoán xu

thế phát triển ngành công nghiệp trong tương lai

0,368


TTKH (F9)

TTKH1: Có nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ, có

nguồn gốc rõ ràng

0,442


0,721

TTKH2: Nguồn thông tin để xử lý tín dụng

chính xác, đảm bảo độ tin cậy

0,521

TTKH3: Bộ phận thu thập và xử lý thông tin làm

việc hiệu quả

0,673


PAKD (F10)

PAKD1: DN CNHT luôn có phương án kinh

doanh hiệu quả

0,312


0,647

PAKD3: Phương án kinh doanh của DN CNHT

phù hợp với thực tiễn

0,435

PAKD5: Phương án kinh doanh của DN CNHT

đáp ứng với các mục tiêu, chiến lược phát triển CNHT của Chính phủ

0,564

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Như vậy, kết hợp tất cả các thông tin liên quan đến hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số KMO, kiểm định Barlett, Eigenvalue, tổng phương sai trích và hệ số tải nhân tố, ta thấy có 10 nhân tố được rút ra từ phương pháp phân tích nhân tố khám phá và được kí hiệu là F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10 đủ điều kiện để được sử dụng trong các phân tích kế tiếp Các ký hiệu Fj này được diễn giải ý nghĩa như trong bảng 4.18.

Dựa vào bảng hệ số ma trận thành tố tại Phụ lục 6: kết quả nghiên cứu, ta có thể xây dựng được các phương trình hồi quy cho từng nhân tố từ F1 đến F10 như sau:


F5 0, 427KHCN1 0, 534KHCN 3 0, 401KHCN 4 0, 389KHCN 5


F6 0, 466CSPT 2 0, 471CSPT 3 0, 45CSPT 4 0, 512CSPT 5


F7 0, 582QTTD1 0, 578QTTD3 0, 457QTTD4


F8 0, 575KNQL1 0, 565KNQL2 0, 523KNQL3


F9 0, 468TTKH1 0, 525TTKH 2 0, 497TTKH 3


F10 0, 312PAKD1 0, 425PAKD2 0, 327PAKD3


Tất cả các hệ số đều lớn hơn 0 cho thấy các nhân tố biến động cùng chiều đối với nhau. Một sự tác động tích cực làm tăng một biến quan sát trong từng nhân tố đều làm tăng giá trị của từng nhân tố. (Phụ lục 06)


4.2.5. Kết quả hồi qui tuyến tính


Ma trận tương quan giữa các biến F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10 được thể hiện ở bảng 4.19.


Bảng 4.19: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập



F1

F2

F3

F4

F5

F6

F7

F8

F9

F10

F1

1

0,288

0,237

0,244

0,198

0,225

0,341

0,227

0,412

0,389

F2

0,288

1

0,457

0,498

0,237

0,324

0,115

0,418

0,294

0,305

F3

0,237

0,457

1

0,368

0,31

0,312

0,293

0,103

0,237

0,224

F4

0,244

0,498

0,368

1

0,31

0,411

0,257

0,346

0,275

0,123

F5

0,198

0,237

0,31

0,31

1

0,116

0,245

0,372

0,104

0,163

F6

0,225

0,324

0,312

0,411

0,116

1

0,471

0,222

0,179

0,452

F7

0,341

0,115

0,293

0,257

0,245

0,471

1

0,213

0,453

0,183

F8

0,227

0,418

0,103

0,346

0,372

0,222

0,213

1

0,226

0,342

F9

0,412

0,294

0,237

0,275

0,104

0,179

0,453

0,226

1

0,109

F10

0,389

0,305

0,224

0,123

0,163

0,452

0,183

0,342

0,109

1

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Hệ số tương quan giữa các biến F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10 đều dương và nhìn chung không cao, biến động trong khoảng 0,1 đến 0,5 cho thấy mối tương quan khá thấp giữa các biến độc lập trong mô hình hồi qui tuyến tính do đó có dấu hiệu chứng tỏ không tìm thấy hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi qui sẽ được phân tích. Khi hồi qui mô hình tuyến tính, kết quả được tổng hợp trong bảng 4.20.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến F2, F3, F4, F6, F7, F10 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Các hệ số hồi qui đều dương phản ánh rằng các biến F2, F3, F4, F6, F7, F10 có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc Y. Điều đó suy ra rằng nếu các biến độc lập này tăng lên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng, nghĩa là giả thuyết về việc các nhân tố này có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng.

Các hệ số VIF ứng với các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 cho thấy chưa tìm thấy hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Mức ý nghĩa của thống kê F nhỏ hơn 1% suy ra rằng mô hình nghiên cứu là phù hợp. Tất cả những điều này làm tăng tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. (Phụ lục 06)

Bảng 4.20: Bảng thống kê kết quả hồi qui


Tiêu chí

Hệ số Beta

Hệ số Sig

VIF

Hằng số

-0,043

0,854


F1

0,657

0,152

5,123

F2

0,026

0,000

3,124


Tiêu chí

Hệ số Beta

Hệ số Sig

VIF

F3

0,143

0,003

2,785

F4

0,136

0,035

6,867

F5

0,011

0,610

4,368

F6

0,116

0,021

2,135

F7

0,223

0,013

5,157

F8

0,356

0,451

4,123

F9

0,327

0,214

3,289

F10

0,189

0,000

4,372

Hệ số R2 hiệu chỉnh



0,554

Mức ý nghĩa (Sig. F)



0,000

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Như vậy các kết quả kiểm định đối với mô hình hồi quy đều đạt kết quả tốt, điều này cho thấy, việc xây dựng hàm hồi quy biểu diễn sự ảnh hưởng của các biến độc lập với biến phụ thuộc trong mô hình có độ tin cậy cao. Phương trình hồi quy được xây dựng dựa trên hệ số hồi quy đã hiệu chỉnh như sau:

CLTD = 0,026 *F2 + 0,116 *F6 + 0,136 *F4 + 0,143 *F3 + 0,189 *F10 + 0,223*F7


Chất lượng tín dụng = 0,026 *Quản lý rủi ro +0,116 *Chính sách phát triển +0,136 *Chính sách tín dụng +0,143 *Năng lực tài chính + 0,189 *Phương án kinh doanh +0,223 *Qui trình tín dụng.

Theo hàm hồi quy trên, nhân tố Năng lực Quản lý rủi ro tín dụng (F2) có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng tín dụng và mức độ tác động là 0,026. Đây là mức độ tác động thấp nhất so với các nhân tố khác, cùng với kết quả nghiên cứu của Thomson và Strichkland (1990).

Nhân tố Chính sách phát triển CNHT (F6) có ảnh hưởng cùng chiều với chất lượng tín dụng và mức độ tác động là 0,116, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fali và Cộng sự (2018).

Nhân tố Chính sách tín dụng (F4) có mức độ ảnh hưởng dương và mức độ ảnh hưởng là 0,136, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2015).


Nhân tố Năng lực tài chính (F3) có mức độ ảnh hưởng là 0,143, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Puga (2010), Liu và Cộng sự (1991); Guiliano và Cộng sự (1991), Combes và Cộng sự (2008).

Nhân tố Phương án kinh doanh của doanh nghiệp CNHT (F10) có mức độ tác động là 0,189, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Luengo và Cộng sự (2012).

Nhân tố Quy trình tín dụng (F7) có mức độ ảnh hưởng cao nhất là 0,223, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Natali Ikawidjaja và Cộng sự (2016), Nguyễn Văn Tuấn (2015).


4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.3.1. Những kết quả đạt được


Qua quá trình thu thập dữ liệu, tổng hợp và phân tích dữ liệu, tác giả nhận thấy hoạt động tín dụng đối với ngành CNHT trong thời gian qua đã đạt được những kết quả như sau:

Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với ngành CNHT tăng lên: Giai đoạn 2011- 2020, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với ngành CNHT của các NHTM Việt Nam có xu hướng tăng lên, năm 2011 là 8%, năm 2019 là 24%, sang năm 2020 do ảnh hưởng của Covid-19 đã làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm xuống. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với ngành CNHT phù hợp với xu hướng phát triển chung của toàn ngành ngân hàng và đúng với chủ trương chính sách Nhà nước và của NHNN trong việc cung ứng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển ngành CNHT. (Ngân hàng nhà nước 2011-2020), [45]

Thứ hai: Mức trích lập dự phòng RRTD đối với các khoản vay đối với doanh nghiệp CNHT được trích lập đầy đủ và kịp thời, xử lý rủi ro được đảm bảo: Giai đoạn 2011 – 2020, việc quản lý RRTD đối với các khoản vay đối với các doanh nghiệp CNHT đã được các NHTM Việt Nam rất chú ý, việc trích lập dự phòng RRTD đã tuân thủ theo đúng quy định của NHNN. (Ngân hàng nhà nước 2011-2020), [45]

Thứ ba: Tỷ lệ thu nhập từ lãi vay đối với các doanh nghiệp CNHT tăng lên trong giai đoạn 2011-2020. Để đạt được kết quả này, các NHTM Việt Nam đã có các chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo về quy trình cho vay, cũng như quản lý RRTD đối với các doanh nghiệp CNHT. (Ngân hàng nhà nước 2011-2020), [45]

100


Thứ tư: Hệ thống thông tin khách hàng đối với khách hàng vay vốn là doanh nghiệp CNHT tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 luôn được cập nhật và có thông tin chính xác. Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin khách hàng. Thông tin khách hàng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng, từ phía những cán bộ tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín dụng CIC (Credit information center – CIC). Số lượng, chất lượng của thông tin khách hàng liên quan đến độ chính xác trong phân tích, nhận định thị trường và khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Theo xu hướng hiện nay các ngân hàng đều muốn xây dựng cho mình một ngân hàng điện tử để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Vì vậy khi thông tin càng đầy đủ, chính xác và toàn diện sẽ giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nâng cao chất lượng tín dụng. (Ngân hàng nhà nước 2011-2020), [45]

Thứ năm: Ngân hàng nhà nước và các NHTM đã có những chính sách tín dụng liên quan đến cơ cấu lại các khoản nợ; miễn, giảm và hạ lãi suất cho vay... để hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Theo đó, để tạo nguồn cung vốn cho các NHTM, Ngân hàng nhà nước thực hiện giảm lãi suất tái cấp vốn xuống còn 4,0%/năm; điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu xuống còn 2,5%/năm và điều chỉnh lãi suất cho vay qua đêm, cho vay bù đắp thiếu hụt vốn cho trong thanh toán bù trừ xuống 5%/năm. Ngân hàng nhà nước cũng đã điều chỉnh lãi suất chào mua giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ OMO xuống 2,5%/năm. Về cho vay đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của ngân hàng đối với khách hàng vay, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế được điều chỉnh xuống 4,5%/năm.

Thứ sáu: Các quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp CNHT tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua được thực hiện rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp và đảm bảo yêu cầu. Việc thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ thể hiện ở các khâu trước, trong và sau khi thực hiện hồ sơ tín dụng. Khi quy trình tín dụng chặt chẽ sẽ hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra đối với các NHTM khi thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp CNHT.

Thứ bảy: Năng lực quản lý RRTD của các NHTM trong thời gian qua không ngừng tăng lên. Ngành CNHT là ngành đặc trưng của ngành Công nghiệp, do đó đối với các nhà quản lý RRTD của các NHTM khi quản lý các khoản cho vay đối với doanh nghiệp CNHT đòi hỏi năng lực quản lý cao, sự am hiểu sâu sắc về mặt kỹ thuật và chuyên môn có liên quan đến ngành CNHT nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý RRTD.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 14/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí