- Cho vay kinh doanh theo sản phẩm chuẩn cho nhóm khách hàng cá nhân (cho vay kinh doanh tài lộc).
Quy trình cho vay ngắn hạn khách hàng SMEs
- Cho vay ngắn hạn mục đích phục vụ bổ sung vốn kinh doanh
-Cho vay mua xe Ôtô phục vụ nhu cầu đi lại cho Công ty.
4.2. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ khách hàng bán lẻ thông qua bảng câu hỏi và chạy mô hình .
4.2.1. Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 180, số bảng câu hỏi thu về là 155. Sau khi kiểm tra và phân tích có 2 bảng bị loại. Do đó có 153 bảng câu hỏi được sử dụng trong bài nghiên cứu (tỷ lệ hồi đáp là 85%), đảm bảo điều kiện cỡ mẫu là n=5 x m( cỡ mẫu lớn hơn 100 với m=20)
4.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy:
Tất cả các thang đo “Tất cả các Thang đo “X1= quy trình, chính sách tín dụng “, Thang đo” X2= lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng”, thang đo “X3=Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên”, Thang đo “X4=Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng”, Thang đo “X5=kênh truyền thông”, Thang đo “Quyết định lựa chọn” đều có hệ số Cronbach’s Alpha >0.6. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3. Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sử dụng trông phân tích nhân tố tiếp theo (Phụ lục 1)
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Nhân tố | Biến quan sát ban đầu | Biến quan sát còn lại | Cronbach’s Alpha | Biến bị loại | |||
Biến độc lập | |||||||
1 | Quy trình, Tín dụng | chính | sách | 3 | 3 | 0,742 | 0 |
2 | Lãi suất/ giá vay vốn của Ngân hàng | 3 | 3 | 0,829 | 0 | ||
3 | Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên | 3 | 3 | 0,822 | 0 | ||
4 | Hình ảnh/ ngân hàng | danh | tiếng | 4 | 4 | 0,798 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Mô, Dư Nợ Và Nợ Xấu Của Vcb Giai Đoạn 2016-2018
- Cơ Sở Lý Thuyết Về Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng Bán Lẻ
- Xác Định Phương Pháp Nghiên Cứu/ Phương Pháp Tiếp Cận Phù Hợp Với Đề Tài .
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Gợi Ý Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo .
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 8
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 9
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Kênh truyền thông | 3 | 3 | 0,816 | 0 | |
Biến phụ thuộc | |||||
Quyết định lựa chọn | 4 | 4 | 0,849 | 0 |
Nguồn: số liệu tự khảo sát, 2019
4.2.3. Phân tích nhân tố EFA
4.2.3.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập
Tiến hành phân tích 16 nhân tối với 5 biến sau khi sử dụng phương pháp hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến xấu thuộc 5 thành phần. Kết quả phân tich nhân tố khám phá EFS cho thấy 16 biến quan sát được nhóm vào 5 thành phần khác nhau. Tại hệ số Eigenvalue = 1.158 phương sai trích là 71.493%. Hệ số KMO là 0,704 (lớn hơn 0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = .000) do vậ y các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Do vây các thang đo rút ra là chấp nhập được. (Phụ lục 2)
Bảng 4.2. Bảng Ma trận nhân tố biến độc lập sau khi xoay (Rotated Component Matrix)
Ý nghĩa các ký hiệu | Component | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
CSTD1 | Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng | 0,88 | ||||
CSTD2 | Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng | 0,72 | ||||
CSTD3 | Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao | 0,81 | ||||
GVV1 | Lãi suất và phí (nếu có) thấp | 0,88 | ||||
GVV2 | Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh | 0,87 | ||||
GVV3 | Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng | 0,83 | ||||
CLDV1 | Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch | 0,86 |
Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng | 0,89 | |||||
CLDV3 | Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ | 0,83 | ||||
HADT1 | Ngân hàng có uy tín trên thị trường | 0,83 | ||||
HADT2 | Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch | 0,67 | ||||
HADT3 | Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ | 0,82 | ||||
HADT4 | Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết | 0,75 | ||||
KTT1 | Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn | 0,84 | ||||
KTT2 | Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,… | 0,83 | ||||
KTT3 | Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông | 0,77 |
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
Bảng 4.3. Bảng Ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient Matrix)
Ý nghĩa các ký hiệu | Nhân tố | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
CSTD1 | Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng | 0,44 | ||||
CSTD2 | Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng | 0,36 | ||||
CSTD3 | Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao | 0,40 | ||||
GVV1 | Lãi suất và phí (nếu có) thấp | 0,38 | ||||
GVV2 | Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh | 0,38 | ||||
GVV3 | Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng | 0,36 | ||||
CLDV1 | Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch | 0,38 |
Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng | 0,39 | |||||
CLDV3 | Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ | 0,37 | ||||
HADT1 | Ngân hàng có uy tín trên thị trường | 0,41 | ||||
HADT2 | Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch | 0,28 | ||||
HADT3 | Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ | 0,38 | ||||
HADT4 | Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết | 0,28 | ||||
KTT1 | Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn | 0,41 | ||||
KTT2 | Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,… | 0,46 | ||||
KTT3 | Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông | 0,40 |
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
4.2.3.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc
Tương tự như trên, ta tiến hành phân tích nhân tố với 4 biến quan sát của thang đo “Quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ” bằng phương pháp Principal Components. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,800 (lớn hơn 0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = .000) cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. (Phụ lục 1) Bảng 4.4. Bảng Ma trận nhân tố biến phụ thuộc sau khi xoay (Comp onent Matrix)
Ý nghĩa các ký hiệu | Nhân tố | |
QDCL1 | Lãi suất/ phí vay vốn thấp | 0,85 |
QDCL2 | Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình | 0,86 |
QDCL3 | Điều kiện vay von dễ, phù hop | 0,77 |
QDCL4 | Ngân hàng VCB là ngân hàng danh tiếng | 0,84 |
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
4.2.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ
Qua kết quả phân tích hồi quy tương quan, hàm vay vốn Cobb -Douglas cho thấy, hệ số R2 là 0.606. Điều đó có ý nghĩa là các yếu tố: quy trình, chính sách tín dụng; lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng; Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên; Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng; kênh truyền thông giải thích được 60,6% sự thay đổi quyết định vay vốn trong hoạt động vay vốn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN CT, còn lại 39,4% quyết định vay vốn trong hoạt động vay vốn của khách hàng bán lẻ là do các yếu tố khác tác động chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
Mức ý nghĩa Sig.F là 0,000 rất nhỏ và nhỏ hơn so với 5%, như vậy cho thấy mô hình hồi quy đưa ra có ý nghĩa hay biến quyết định vay vốn ngắn hạn (Y) bị ảnh hưởng bởi các yếu tố độc lập đã được đưa ra trong mô hình nghiên cứu.
Qua bảng 4.6. phương trình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn trong hoạt động vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN CT được thiết lập như sau:
Y= -1,497 + 0,5X1 + 0,32X2 + 0,1X3 + 0,12X4 + 0,18 X5
Bảng 4.5. Bảng mô tả các biến và kỳ vọng các biến của mô hình
Ký hiệu | Kỳ vọng biến | |
Quy trình, chính sách tín dụng | X1 | + |
Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng | X2 | + |
Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên | X3 | + |
Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng | X4 | + |
Kênh truyền thông | X5 | + |
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Ký hiệu | Hệ số chuẩn hoá Beta | Giá trị t | Mức ý nghĩa | |
Quy trình, chính sách tín dụng | X1 | 0,50 | 7,932 | 0,000*** |
Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng | X2 | 0,32 | 5,940 | 0,000 *** |
Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên | X3 | 0,10 | 1,961 | 0,052 ** |
Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng | X4 | 0,12 | 2,329 | 0,021*** |
Kênh truyền thông | X5 | 0,18 | 2,923 | 0,004*** |
Hằng số | (1,497) | 0,137 | ||
Mức ý nghĩa | 0,000 | |||
Giá trị F | 45,16 | |||
Hệ số R2 | 0,606 |
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019 Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%; **: mức ý nghĩa 5%
Các biến của phương trình được giải thích như sau:
- Biến X1 (Quy trình, chính sách tín dụng), hệ số β1=0,5 cho thấy, khi các yếu tố khác không đổi, nếu quy trình, chính sách tín dụng giảm bớt hay nói cách khác là gọn nhẹ hơn 1% thì khách hàng lựa chọn vay vốn ngắn hạn tại VCB CNCT tăng 0,5%. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của mô hình, như vậy khi VCB CNCT làm gọn nhẹ quy trình và các chính sách tín dụng thì thu hút được nhiều khách hàng nhất là thời kỳ kinh doanh đòi hỏi việc cung ứng vốn nhanh, đơn giản hơn.
- Biến X2 (Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng): với mức ý nghĩa 1% thông qua kết quả phân tích hồi quy cho thấy, nếu Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng giảm đi sẽ làm tăng lựa chọn vay vốn ngắn hạn tại VCB CNCT của khách hàng khi các yếu tố khác cố định. Cụ thể, nếu Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng giảm đi 1%, thì khách hàng lựa chọn vay vốn ngắn hạn tại VCB CNCT tăng 0,32% (β2= 0,32). Yếu tố này phù với kỳ vọng của mô hình vì kết quả phân tích cho thấy việc giảm đi lãi suất vay và các loại phí nếu có thì càng tăng sức cạnh tranh
và khách hàng lực chọn VCB để hợp tác đầu từ vốn sẽ tăng. Điều này có nghĩa là nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích càng lớn khi đó hiệu quả mang lại càng cao”.
- Biến X3 (Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên): β3= 0,1 cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu chất lượng dịch vụ và năng lực nhân viên được đầu tư, phát triển 1% thì làm tăng quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ 0,1%. Thực tế khảo sát các Ngân hàng hiện nay đều đầu tư cho bộ mặt ngân hàng từ dịch vụ và con người nên mức cạnh tranh càng gay gắt, VCB CN CT cũng có đội ngũ nhân viên kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ tốt (chứng tỏ từ kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng từ các Ngân hàng – VCB đứng top 5), tuy nhiên đây đòi hỏi quá trình lâu dài nên mức độ tăng quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ thông qua điểm này chưa nhiều so với các yếu tố phân tích khác.
- Biến X4 (Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng): với hệ số β4= 0,12, khi cố định các yếu tố khác, khi hình ảnh, danh tiếng VCB CNCT được tăng lên 1%, sự lựa chọn vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tăng lên 0,12%. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của mô hình, điều đó cho thấy được hiệu quả của việc VCB luôn tăng cường và đẩy mạnh hoạt động nhận dạng thương hiệu trong các năm qua, thay đổi diện mạo phù hợp và gẫn gũi với khách hàng.
- Biến X5 (Kênh truyền thông): β5= 0,18 cho thấy, khi VCB CNCT tăng hoạt động truyền thông 1% thì quyết định lựa chọn vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tăng 0,18%. Thực tế, việc VCB nói chung hay VCB CN CT nói riêng thiết lập kế hoạch Marketing rộng khắp thì càng tạo nên sự thân thiết, gần gũi với khách hàng; làm giảm đi tâm lý nghĩ VCB là ngân hàng lớn, khách hàng khó tiếp cận và làm việc. Sự tuyên truyền này giúp khách hàng nắm bắt được các sản phẩm dịch vụ và biết được VCB CNCT đã tăng cường kênh bán lẻ .
Tóm tắt chương
Tại chương này em thực hiện công tác nghiên cứu từ các bảng câu hỏi đến nhóm khách hàng quan tâm, từ đó phân tích các chỉ số thông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như chạy mô hình hồi bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP LÀM TĂNG CHO VAY NGẮN HẠN
Hiện nay ngành nghề đang “nóng” để đầu tư và cần sử dụng vốn nhanh và lớn đó là đầu tư bất động sản, đi theo đó khách hàng mục tiêu là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp và thời gian vay vốn phù hợp quy định là vay là trung dài hạn (lý do là từ việc chứng minh nguồn trả nợ như từ lương, lợi nhuận kinh doanh, cho thuê tài sản,…) Như vậy việc đầy mạnh dư nợ ngắn hạn sẽ mang lại lợi ích đồng thời rủi ro khả năng phát sinh nợ xấu như sau:
Lợi ích:
+ Trong điều kiện kinh doanh thuận lợi thì việc vay ngắn hạn sẽ có lợi hơn cho khách hàng vay, cụ thể: lãi suất cho khoản vay ngắn hạn thấp hơn khoản vay trung, dài hạn; việc thanh toán nhanh sẽ hạn chế phí trả nợ trước hạn , việc sử dụng tài sản đảm bảo là bất động sản sẽ nhanh chóng hơn trong chính hoạt động “ lướt sóng” của người kinh doanh BĐS hiện nay.
Rủi ro:
+ Nếu kinh doanh khó khăn thì việc sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dễ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán nếu tình hình thanh khoản chậm.
+ Việc sử dụng vốn sai mục đích dễ dàng xảy ra.
+ Hoạt động ngân hàng sẽ kéo theo việc phát sinh nợ xấu nếu hàng loạt khoản vay trung, dài hạn nay là khoản vay ngắn hạn do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc chính ngân hàng phải thực hiện cơ cấu lại khoản nợ vay hoặc cho vay bắt buộc để thời gian vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
Như vậy, sau khi đánh giá các yếu tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn hay quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ, em đánh giá sức ảnh hưởng của các yếu tố như sau:
Quy trình, chính sách tín dụng có tác động mạnh nhất, thực tế việc làm sao khách hàng vay được vốn và nhanh chóng để mắm bắt cơ hội kinh doanh còn quan trọng hơn Ngân hàng đó có đưa ra mức giá và chi phí thấp (điều mà chúng ta thường nghĩ) nhưng lại có quá nhiều điều kiện, các Ngân hàng đều tăng sức cạnh tranh từ yếu tố tâm lý hơn như hình ảnh ngân hàng, dịch vụ, con người phục vụ và các chiến lược Marketing nên các yếu tố này có tác động trung bình đến việc tăng sự quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ.