Học viên tìm đọc các tài liệu, các bài nghiên cứu có chủ đề tương tự ở trong nước để tổng thuật lại những gì mà các học viên, các nhà nghiên cứu đã thực hiện.
Ngoài ra, học viên thu thập thêm những thông tin từ các tài liệu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh, sổ tay, internet... được sử dụng để làm cơ sở phân tích thực trạng chất lượng cho vay hiện tại của chi nhánh.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
a) Dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được qua khảo sát điều tra sẽ được tổng hợp lại qua phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, quy nạp để làm cơ sở đánh giá, xác định mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh ắc Ninh. Ngoài ra, khi phỏng vấn còn tập hợp thêm những ý kiến và đề xuất của nhà quản trị cũng như cán bộ nhân viên để làm cơ sở đưa ra kết luận, những nhận định và giải pháp trong bài nghiên cứu này.
b) Dữ liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp thu thập được từ các bài nghiên cứu trong nước được học viên tổng hợp và đưa ra những cơ sở lý luận toàn diện nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Đồng thời, học viên còn tổng hợp, tính toán và xử lý các thông tin thứ cấp thu thập được về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh nhằm có cái nhìn chi tiết hơn về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh.
Phương pháp suy luận logic: từ cơ sở lý luận và thực trạng có thể suy luận đề xuất các giải pháp. Luận văn còn có các iểu đồ, bảng biểu để tăng sức thuyết phục, đồng thời có những khảo sát thực tế để luận văn giải quyết các vấn đề đưa ra trong nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này do tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
ảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ
Tiêu chí áp dụng | ||
Số lao động | Tổng vốn hoặc giá trị TS | |
Indonesia | <100 | <0.6 tỷ Rupi |
Singapore | <100 | <499 triệu USD |
Thái Lan | <100 | <200 Bath |
Hàn Quốc | <300 trong CN, XD | <0,6 triệu USD |
<200 trong TM&DV | <0,25 triệu USD | |
Nhật Bản | <100 trong bán buôn | <10 triệu yên |
<50 trong bán lẻ | <100 triệu yên | |
Liên minh (EU) | <250 | <27 triệu ECU |
Mexico | <250 | <7 triệu USD |
Mỹ | <500 | <20 triệu USD |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 1
- Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 2
- Các Hình Thức Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Thương Mại
- Sự Cần Thiết Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Một Số Chi Nhánh Ngân Hàng
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
(Nguồn: Giải pháp phát triển DNNVV Việt Nam - NXB CTQG, 2002)
Tại Việt Nam, từ ngày 01/01/2018, Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 có hiệu lực, tiêu ch xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
ảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Lĩnh vực | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | |||||||
Số lao động | Tổng doanh thu | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng doanh thu | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng doanh thu | Tổng nguồn vốn | ||
1 | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | Không quá 10 người | Không quá 3 tỷ đồng | Không quá 3 tỷ đồng | Không quá 100 người | Không quá 50 tỷ đồng | Không quá 20 tỷ đồng | Không quá 200 người | Không quá 200 tỷ đồng | Không quá 100 tỷ đồng |
2 | Công nghiệp và xây dựng | Không quá 10 người | Không quá 3 tỷ đồng | Không quá 3 tỷ đồng | Không quá 100 người | Không quá 50 tỷ đồng | Không quá 20 tỷ đồng | Không quá 200 người | Không quá 200 tỷ đồng | Không quá 100 tỷ đồng |
3 | Thương mại và dịch vụ | Không quá 10 người | Không quá 10 tỷ đồng | Không quá 3 tỷ đồng | Không quá 50 người | Không quá 100 tỷ đồng | Không quá 50 tỷ đồng | Không quá 100 người | Không quá 300 tỷ đồng | Không quá 100 tỷ đồng |
(Nguồn: Theo nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018)
Như vậy, “Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu theo những tiêu chí xác định ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài”. (Theo Nguyễn Đình Hương - Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam)
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có những đặc điểm riêng việt xuất phát từ tính chất hoạt động như sau:
Một là, DNNVV có số vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả. Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV thường ít, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, là điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp…và hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…
a là, DNNVV có t nh năng động và linh động cao trước những thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư t, bộ máy gọn nhẹ, quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm do xuất phát của DNNVV là quy mô nhỏ, vốn đầu tư không lớn nên DNNVV có thể mạnh dạn tham gia vào thị trường mới.
Năm là, DNNVV có bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất gọn nhẹ với quy mô nhỏ, số lượng lao động ít và công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp giữa người quản lý với người lao động, các quyết định được thực hiện nhanh chóng nên có thể tiết kiệm tối đa chi ph quản lý doanh nghiệp.
Sáu là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp cận các kênh huy động vốn hiệu quả. Với đặc trưng quy mô nhỏ nên DNNVV tiềm lực tài chính yếu, uy tín doanh nghiệp trên thương trường không cao,…
Bảy là, năng lực ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu. Do nguồn tài chính hạn chế nên các DNNVV thường không đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp công nghệ máy móc hay mua sắm trang thiết bị hiện đại, càng không tập trung vào công tác nghiên cứu cải tiến khoa học kỹ thuật.
Tám là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế. Do hạn chế về vốn và công nghệ, nên chất lượng sản phẩm thường không cao, tính cạnh trạnh trên thị trường kém nên các DNNVV thường hoạt động trong phạm vi nhỏ, đáp ứng nhu cầu cho một mảng thị trường nhất định và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường do thiếu thông tin và công tác quảng cáo – tiếp thị còn yếu kém.
Ch n là, năng lực quản lý chưa chuyên nghiệp và hiệu quả còn thấp. Do hầu hết các DNNVV mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên trình độ, kỹ năng của chủ doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Mặt khác, bộ máy hoạt
động chưa chuyên nghiệp, còn mang tính chất gia đình, chưa có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận.
Với các đặc điểm nêu trên, DNNVV có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia hay các vùng miền, kể cả ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Tầm quan trọng của DNNVV ngày càng lớn khi mà phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng thể hiện thông qua số lượng doanh nghiệp, hoạt động có mặt ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi quốc gia.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia hay các vùng miền, kể cả ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ... đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Nhưng thực tế cho thấy tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng lớn khi mà phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng thể hiện thông qua số lượng doanh nghiệp, hoạt động có mặt ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất nghiệp.
Do các DNNVV tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều cùng miền khác nhau. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa phát triển.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ở hầu hết các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
có được sự ổn định. Vì vậy, DNNVV được xem như thanh giảm sốc cho nền kinh tế trước những biến động lớn. Với lợi thế về vốn đầu tư t và nguồn lao động dồi dào, trong những năm qua, DNNVV phát triển ngày càng nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng số doanh nghiệp. DNNVV cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tạo ra nhiều sự lựa chọn, đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sức tiêu thụ của nền kinh tế.
Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyền dịch cơ cấu kinh tế.
Trong nền kinh tế bao giờ cũng có những vùng sâu, vùng xa, là những vùng kém phát triển, có điều kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Nếu nền kinh tế chỉ tồn tại các doanh nghiệp lớn có xu hướng tập trung ở các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp mà thiếu đi các doanh nghiệp nhỏ thì sẽ xảy ra tình trạng phát triển mất cân đối giữa các vùng miền, không tận dụng hết nguồn tài nguyên quốc gia, làm giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong khi đó, với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các DNNVV có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động của từng vùng, đặc biệt là các ngành nông - lâm - hải sản và ngành công nghiệp chế biến. Vì vậy, có thể nói DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy nền kinh tế năng động.
Một nền kinh tế đặt tỉ lệ quá lớn nguồn lực tài nguyên và lao động vào các doanh nghiệp lớn thì nền kinh tế sẽ chậm chạp do quy mô lớn dẫn tới bộ máy quản lý cồng kềnh với các quyết định kinh doanh chậm chạp. Ngược lại, với một tỉ lệ thích hợp các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ trở nên năng động, linh hoạt hơn, th ch nghi được với những biến động thị trường bắt kịp xu hướng của nền kinh tế thế giới.
Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn và thường xuyên phải thay đổi để th ch nghi với môi trường xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng t ch tụ và tập trung hóa sản xuất.
Thứ năm, Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự ra đời cũng như phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng các DNNVV rất lớn, lại thường xuyên phải thay đổi để thích nghi tốt hơn với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, sự sát nhập, giải thể và xuất hiện các DNNVV lại diễn ra thường xuyên, trong mọi giai đoạn. Sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này, cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động rất lớn đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Trong đó, cho vay là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay - khách hàng) sau một thời gian nhất định quay lại về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo, tác giả Trương Quang Thông trong cuốn “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa” – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Nhà xuất bản tài chính (2010): “Cho vay đối với DNNVV của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó, NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Cụ thể, cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.