Tình trạng hôn nhân: Tỷ lệ những người tham gia gửi tiết kiệm khi đã kết hôn và có con cao hơn rất nhiều so với đối tượng độc thân và đối tượng khác, bởi nhu cầu tích lũy để lo cho con cái sau này, còn đối tượng độc thân chỉ chiếm 20%, các đối tượng khác chiếm 4,2%.
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy là mức độ mà phép đo có thể tránh được các sai số ngẫu nhiên, liên quan đến tính chính xác, nhất quán của kết quả, Phương pháp kiểm tra độ tin cậy nhằm thực hiện đánh giá lại độ tin cậy của thang đo trong từng nhân tố, hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng làm tiêu chuẩn để loại bỏ các biến rác. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại cùng với điều kiện hệ số Cronbach’s alpha phải lớn hơn 0,6 (Trọng & Ngọc, 2008).
4.3.2.1. Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập
Thang đo Lợi ích tài chính
Bảng 4.2a. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Lợi ích tài chính lần 1
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
TAICHINH1 | 0,645 | 0,506 |
TAICHINH2 | 0,509 | 0,564 |
TAICHINH3 | 0,659 | 0,499 |
TAICHINH4 | 0,349 | 0,663 |
TAICHINH5 | 0,084 | 0,741 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Thang Đo Và Mô Hình Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Lựa Chọn Ngân Hàng Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Tại
- Xây Dựng Thang Đo Và Đề Xuất Mô Hình Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Lựa Chọn Ngân Hàng Để Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Tại
- Thống Kê Mô Tả Về Mẫu Nghiên Cứu
- Đánh Giá Thang Đo Của Biến Phụ Thuộc Bằng Phân Tích Nhân Tố Efa
- Giải Pháp Để Thu Hút Khách Hàng Gửi Tiền Tiết Kiệm Tại Các Ngân Hàng Tmcp Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Lạt
- Rao,s & Sharma, D.r.(2010), Bank Selection Cretiria Employed By Mba Students In Delhi: An Empirical Analysis, Journal Of Business Studies Quarterly,vol.1(2), 56-59.
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Thang đo Lợi ích tài chính có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,653 phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu, tuy nhiên hệ số tương quan với biến tổng của biến TAICHINH5 dưới 0,3 và nếu loại biến TAICHINH5 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,741 nên tác giả tiến hành loại biến TAICHINH5 để phân tích độ tin cậy lần 2 kết quả như sau:
Bảng 4.2b.Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Lợi ích tài chính lần 2 Cronbach’s Alpha = 0,741
Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến | |
TAICHINH1 | 0,708 | 0,602 |
TAICHINH2 | 0,566 | 0,673 |
TAICHINH3 | 0,703 | 0,604 |
TAICHINH4 | 0,345 | 0,866 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Kết quả phân tích lần 2 đối với thang đo Lợi ích tài chính có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,741 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng > 0,3, Đặc biệt nếu loại biến TAICHINH4 thì hệ số Cronbach’s Alpha = 0,866 nhưng tác giả thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,741 là tốt nên tác giả giữ lại và sử
dụng 4 biến quan sát của thang đo Lợi ích tài chính vào phân tích tiếp theo. Thang đo Thuận tiện
Bảng 4.3a. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Thuận tiện lần 1
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
THUANTIEN1 | 0,446 | 0,513 |
THUANTIEN2 | 0,591 | 0,447 |
THUANTIEN3 | 0,344 | 0,568 |
THUANTIEN4 | 0,451 | 0,531 |
THUANTIEN5 | 0,218 | 0,726 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Thang đo Thuận tiện có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,607 phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu, tuy nhiên hệ số tương quan với biến tổng của biến THUANTIEN5 dưới 0,3 và nếu loại biến THUANTIEN5 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,726 nên tác giả tiến hành loại biến THUANTIEN5 để phân tích độ tin cậy lần 2 kết quả như sau:
Bảng 4.3b. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Thuận tiện lần 2
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
THUANTIEN1 | 0,546 | 0,649 |
THUANTIEN2 | 0,580 | 0,625 |
THUANTIEN3 | 0,434 | 0,709 |
THUANTIEN4 | 0,517 | 0,668 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Kết quả phân tích lần 2 đối với thang đo Thuận tiện có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,726 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng > 0,3, tác giả sử dụng 4 biến quan sát còn lại của thang đo Thuận tiện vào phân tích tiếp.
Thang đo Danh tiếng ngân hàng
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Danh tiếng ngân hàng
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
DANHTIENG1 | 0,661 | 0,845 |
DANHTIENG2 | 0,642 | 0,850 |
DANHTIENG3 | 0,786 | 0,813 |
DANHTIENG4 | 0,650 | 0,848 |
DANHTIENG5 | 0,708 | 0,833 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Kết quả phân tích độ tin cậy đối với thang đo Danh tiếng ngân hàng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,866 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng > 0,3, tác giả sử dụng 5 biến quan sát của thang đo Danh tiếng ngân hàng vào
phân tích tiếp.
Thang đo Hình ảnh
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Hình ảnh
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
HINHANH1 | 0,392 | 0,934 |
HINHANH2 | 0,733 | 0,557 |
HINHANH3 | 0,754 | 0,540 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Kết quả phân tích độ tin cậy đối với thang đo Hình ảnh có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,775 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng > 0,3, tác giả sử dụng 3 biến quan sát của thang đo Hình ảnh vào phân tích tiếp.
Thang đo Nhân viên ngân hàng
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Nhân viên ngân hàng
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
NHANVIEN1 | 0,512 | 0,811 |
NHANVIEN2 | 0,600 | 0,786 |
NHANVIEN3 | 0,585 | 0,790 |
NHANVIEN4 | 0,623 | 0,780 |
NHANVIEN5 | 0,740 | 0,743 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Kết quả phân tích độ tin cậy đối với thang đo Nhân viên ngân hàng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,819 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng > 0,3, tác giả sử dụng 5 biến quan sát của thang đo nhân viên ngân hàng vào
phân tích tiếp theo.
Thang đo Ảnh hưởng người thân quen
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Ảnh hưởng người thân
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
ANHHUONG1 | 0,403 | 0,689 |
ANHHUONG2 | 0,548 | 0,511 |
ANHHUONG3 | 0,533 | 0,528 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Thang đo Ảnh hưởng người thân quen có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,678 phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu, hệ số tương quan với biến tổng của các biến > 0,3 nên tác giả sử dụng 3 biến quan sát của thang đo Ảnh hưởng người thân quen vào phân tích tiếp theo.
4.3.2.2. Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc
Bảng 4.8a.Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo lựa chọn lần 1
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
QDLC1 | 0,542 | 0,787 |
QDLC2 | 0,546 | 0,786 |
QDLC3 | 0,714 | 0,747 |
QDLC4 | 0,600 | 0,774 |
QDLC5 | 0,781 | 0,733 |
QDLC6 | 0,268 | 0,840 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Kết quả phân tích độ tin cậy đối với thang đo Quyết định lựa chọn có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,811 là tốt, tuy nhiên hệ số tương quan với biến tổng của biến quan sát QDLC6 =0,268<0,3 nên tác giả loại biến QDLC6 ra khỏi mô hình nghiên
cứu và phân tích độ tin cậy lần 2, kết quả như sau:
Bảng 4.8b. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo lựa chọn lần 2
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến tổng | Alpha nếu bị loại bỏ biến |
QDLC1 | 0,582 | 0,824 |
QDLC2 | 0,529 | 0,839 |
QDLC3 | 0,703 | 0,792 |
QDLC4 | 0,628 | 0,814 |
QDLC5 | 0,795 | 0,767 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Kết quả phân tích độ tin cậy đối với thang đo Quyết định lựa chọn có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,840 là tốt và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng > 0,3 nên tác giả giữ sử dụng 5 biến quan sát của thang đo Quyết định lựa
chọn vào phân tích tiếp theo.
Kết luận: Sau khi kiểm tra độ tin cậy thang đo của các biến, tác giả loại 3 biến quan sát không phù hợp và sử dụng 29 thang đo (24 thang đo của biến độc lập và 5 thang đo của biến phụ thuộc) vào phân tích nhân tố.
4.3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố EFA
Sau khi kiểm tra độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện để kiểm định độ giá trị (giá trị phân biệt và hội tụ, tính đơn hướng của các biến).
4.3.3.1.Đánh giá thang đo của các biến độc lập bằng phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích nhân tố lần 1 với 24 biến quan sát
Hệ số KMO = 0,805 > 0,5: Kết luận: Dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố khám phá,
Kiểm định Bartlett:
+ Giả thuyết Ho: Các biến quan sát không có mối tương quan với nhau trong tổng thể,
+ Kết quả kiểm định: Sig = 0,000 < 0,05, Kết luận: Bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể,
Tiêu chuẩn chọn số lượng nhân tố: Sáu nhân tố được trích ra đều có giá trị eigenvalue lớn hơn 1 (đạt tiêu chuẩn) và phương sai trích > 0,5 bằng 63,634% (đạt
tiêu chuẩn), điều này có nghĩa là năm nhân tố được rút ra có thể giải thích được 63,634% sự biến thiên của tập dữ liệu.
Bảng 4.9a: Liệt kê hệ số tải nhân tố lần 1
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
DANHTIENG3 | 0,834 | |||||
DANHTIENG5 | 0,805 | |||||
DANHTIENG4 | 0,803 | |||||
DANHTIENG2 | 0,737 | |||||
DANHTIENG1 | 0,733 | |||||
NHANVIEN5 | 0,889 | |||||
NHANVIEN4 | 0,823 | |||||
NHANVIEN3 | 0,630 | |||||
NHANVIEN2 | 0,624 | |||||
NHANVIEN1 | 0,541 | |||||
TAICHINH1 | 0,920 | |||||
TAICHINH3 | 0,907 | |||||
TAICHINH2 | 0,750 | |||||
TAICHINH4 | ||||||
THUANTIEN3 | 0,762 | |||||
THUANTIEN1 | 0,696 | |||||
THUANTIEN2 | 0,695 | |||||
THUANTIEN4 | 0,590 | |||||
HINHANH3 | 0,933 | |||||
HINHANH2 | 0,926 | |||||
HINHANH1 | 0,626 | |||||
ANHHUONG1 | 0,734 | |||||
ANHHUONG3 | 0,626 | |||||
ANHHUONG2 | 0,621 |
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 hình thành 6 nhóm như mô hình nghiên cứu ban đầu, tuy nhiên thang đo TAICHINH4 không phù hợp nên tác giả
loại ra khỏi mô hình nghiên cứu và tiến hàng phân tích nhân tố khám phá lần 2 với 23 biến quan sát.
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 với 23 biến quan sát
Hệ số KMO = 0,799> 0,5: Kết luận: Dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố khám phá,
Kiểm định Bartlett:
+ Giả thuyết Ho: Các biến quan sát không có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Kết quả kiểm định: Sig = 0,000 < 0,05, Kết luận: Bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Tiêu chuẩn chọn số lượng nhân tố: Sáu nhân tố được trích ra đều có giá trị eigenvalue lớn hơn 1 (đạt tiêu chuẩn) và phương sai trích > 0,5 bằng 66,354% (đạt tiêu chuẩn), điều này có nghĩa là sáu nhân tố được rút ra có thể giải thích được 66,354% sự biến thiên của tập dữ liệu.