giá về hiện trạng vốn và tác động tham gia của Basel II; giảm lãng phí vốn bằng cách xác định các đòn bẩy để giảm lãng phí vốn mà không phải thay đổi mô hình kinh doanh; mô hình kinh doanh vốn hiệu quả; phân bổ vốn theo hướng tối đa hóa giá trị giữa các mảng kinh doanh; dựa trên tổng hòa các công cụ vốn tối ưu để hỗ trợ chiến lức và mang lại sự linh hoạt; tổ chức và quản trị hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ phận có liên quan đến quản trị tài chính và rủi ro trong ngân hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản trị thanh khoản
Theo kết quả của mô hình hồi qui đã thực hiện ở Chương 2, ta thấy việc gia tăng tính thanh khoản sẽ góp phần làm gia tăng tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Do một số yếu tố như: gia tăng hình ảnh, thương hiệu, kịp thời đáp ứng được những thay đổi bất thường từ phía khách hàng, Tuy nhiên, việc gia tăng thanh khoản bằng cách giữ nhiều tiền và các khoản tương đương tiền sẽ làm mất đi khả năng sử dụng khoản tài chính này cho các hoạt động khác sinh lợi nhiều hơn. Do đó, cần có một cơ cấu hợp lý giữa việc nắm giữ các tài sản thanh khoản cao và các tài sản khác nhằm đảm bảo lợi nhuận ngân hàng đạt được là cao nhất với một chi phí hiệu quả. Việc gia tăng thanh khoản cũng là quá trình làm giảm bớt rủi ro thanh khoản có thể thực hiện bằng một số biện pháp như:
Các ngân hàng cần cơ cấu lại tài sản và nợ cho phù hợp. Các ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn vơi cho vay trung và dài hạn, giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.
Thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại NHTW để đối phó với các dòng tiền đi ra và các tài sản cỏ tính lỏng cao khác). Làm như vậy để đảm bảo dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động để đối phó với các dòng tiền đi ra.
Thực hiện tốt khe hở lãi suất bằng cách hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay (nhất là huy động, cho vay trung, dài hạn) theo lãi suất thị trường; cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng các khách hàng gửi tiền, rút tiền trước kỳ hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất quá hạn ghi trong hợp đồng bởi vì so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới. Chính điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Và Mức Nợ Xấu Các Ngân Hàng (30/6/2013). Đơn Vị Tỷ Đồng, %
- Kết Quả Các Lần Chạy Hồi Qui Tuyến Tính - Roa
- Đánh Giá Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Các Nhtmcpny Việt Nam Theo Quá Trình Phân Tích Thực Trạng, Một Số Yếu Tố Có Ảnh Hưởng Đến Lợi
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam - Phan Thu Hương - 12
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam - Phan Thu Hương - 13
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam - Phan Thu Hương - 14
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Tiếp theo đó là cần thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn. Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng là lý do ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản trong thời gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc cùng ngắn hạn và trung, dài hạn nhưng thời hạn cụ thể khác nhau cũng làm cho ngân hàng khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình.
Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro. Thị trường tiền tệ phái sinh ở Việt Nam còn hạn chế nhưng đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ. Khi thị trường giao sau đi vào hoạt động, các ngân hàng sẽ có nhiều biện pháp hơn để thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Hợp đồng cầm cố (REPO) là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo tính lỏng cao cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng. Hợp đồng kỳ hạn và tương lại cũng là những công cụ để cầm giữ lãi suất giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặt biệt là những hợp đồng hoán đổi là công cụ để ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có trên bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn chế tác động của rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn.
3.2.3. Nhóm giải pháp gia tăng lợi nhuận từ lãi thuần
Để gia tăng tỷ suất sinh lợi từ lãi thuần, có thể thực hiện bằng một số phương thức như: gia tăng hoạt động huy động, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tuy nhiên cũng cần chủ ý đến quản trị rủi ro lãi suất.
Tăng cường huy động vốn
Thứ nhất, ngân hàng cần phát huy uy tín của mình, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thông thường người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn và phù hợp nhất, cán bộ ngân hàng nếu có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, sẵn sang hướng dấn cho khách hàng các sản phẩm có lợi nhất sẽ tạo được ấn tượng tốt hơn, từ đó tăng cường thêm mối quan hệ với khách hàng, được khách hàng tin tưởng sẽ thực hiện các hoạt động tài chính tại ngân hàng mình.
Thứ hai là đẩy mạnh hoạt động marketing. Đây là hoạt động tạo ra sự biết đến rộng rãi trong người dân. Một số phương thức như: tài trợ cho các hoạt động xã hội, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu tích cực, tuyên truyền các tiện ích, dịch vụ mới thông qua các hình thức thông tin đại chúng. Định kỳ có sự điều tra nhận định công chúng về hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba là phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Bởi mỗi khách hàng lại có nhu cầu khác nhau như: đối tượng người lớn tuổi ưa thích các quy tiết kiệm mang tính an toàn, được đảm bảo, đối tượng người kinh doanh ưa thích sự tiện lợi, nhanh chóng, một số đối tượng khách hàng ưa thích lãi suất cao, … Như vậy, cần phát triển một cách đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mỗi nhóm khách hàng. Ví dụ một số sản phẩm như: tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm học đường …
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của các ngân hàng, với vai trò phát huy hiệu quả trong việc phòng ngừa tín dụng. Người vận hành hệ thống cần đánh giá một cách nghiêm túc trong việc vận hành hệ thống, để các thông tin được thu thập đầy đủ, đáng tin cậy để các kết quả do hệ thống đưa ra là cơ sở để lựa chọn khách hàng hoặc dự án cho vay. Đó đó, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới công tác thẩm định trước khi cho vay, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng một cách chặt chẽ, thường xuyên có biện pháp xử lí kịp thời, thích hợp để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
Quản lý rủi ro lãi suất hiệu quả
Xây dựng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro lãi suất bằng các phương thức như: hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro lãi suất tín dụng theo hướng tin gọn bộ máy, hoạt động hiệu quả và tập trung thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng; hoàn thiện qui trình quản trị rủi ro tín dụng: qui định trách nhiệm về rủi ro lãi suất tại ngân hàng bao gồm qui định trách nhiệm về rủi ro lãi suất của Hội đồng quản trị và Ban điều hành, các chính sách và thủ tục quản trị rủi ro phù hợp; các chức năng đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro; kiểm soát nội bộ; thông tin cung cấp cho các đơn vị giám sát; mưc độ an toàn vốn.
Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro lãi suất.
Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu nhập từ các hoạt động không chịu tác động của lãi suất.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và nguồn nhân lực. Các ngân hàng nên ứng dựng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để phụ vụ công tác quản trị rủi ro lãi suất.Về nguồn nhân lực: các ngân hàng cần lựa chọn và đào tạo cán bộ ngân hàng có kiến thức chuyên sâu về quản lý rủi ro lãi suất: am hiểu về quản lý tài sản - nguồn vốn và có kiến thức vững vàng về tài chính thì cán bộ ngân hàng mới đánh giá được tổn thất của rủi ro lãi suất đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Đặc biệt cần chuẩn bị cho cán bộ những kiến thức về các nghiệp vụ phái sinh, các ký thuật giao dịch để có thể đề xuất biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
3.2.4. Nhóm giải pháp gia tăng lợi nhuận ngoài lãi thuần
Lợi nhuận từ các hoạt động khác ngoài hoạt động truyền thống của ngân hàng đã và đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong việc gia tăng lợi nhuận tại các NHTM. Một số nội dung trong đề án: "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015" được Thu tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định sô 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 là: Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng. Trong thời gian qua, các ngân hàng đã nhận thức được vai trò
của dịch vụ phi tín dụng mang lại nguồn thu nhập ổn định, an toàn hơn cho các NHTM. Một số giải pháp để phát triển dịch vụ phi tín dụng như:
Nâng cao nhận thức về vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng, Ban lãnh đạo các NHTM cần quán triệt vai trò của phát triển dịch vụ phi tín dụng trong đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh chung. Từ đó xây dựng một tỷ trọng lợi nhuận hợp lý trong tổng lợi nhuận của ngân hàng và thường xuyên kiểm soát tỷ trọng này theo hướng ngày càng giảm sự phụ thuộc vào dịch vụ tín dụng.
Đổi mới chỉ đạo điều hành trong hoạt động kinh doanh dịch vụ phi tín dụng thep hướng thông lệ của một NHTM hiện đạo từ khâu lập kế hoạch kinh doanh đến tới việc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tới việc tổ chức thực hiện kế hoạc theo mục tiêu hướng tới khách hàng và quản lý tới từng sản phẩm dịch vụ, muốn vậy cần phải thực hiện phâm giao theo kế hoạch theo dòng sản phẩm dịch vụ và gắn trách nhiệm phát triển sản phẩm đến từng cán bộ, phù hợp năng lực, trình độ, sở trường, tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý sản phẩm cả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý sản phẩm được tiếp cận với các kiến thức chuyên ngành phù hợp và tiên tiến, phục vụ cho hoạch định và thực hiện các kế hoạch sản phẩm bắt kịp xu hướng khu vực và thế giới.
Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ phi tín dụng mang tầm dài hạn. Điểm yếu của NHTMCPVN là thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn. Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các NHTMVN phải có chiến lược kinh doanh dài hạn để hạn chế những rủi ro phát sinh từ sự biến động của môi trường kinh tế.
Một số giải pháp khác: đa dạng hóa, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện có kết hợp phát triển sản phẩm mới. Các ngân hàng cần luôn quan tâm hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ ngân quỹ .. kết hợp phát triển các sản phẩm mới, hiện đại.
Xây dựng thương hiệu của các NHTMCPNY Việt nam. Thực tế chứng minh vai trò của việc phát triển thương hiệu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính đặc biệt là dịch vụ phi tín dụng. Khi thị trường tài chính phát triển và cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay thì thương hiệu sẽ là nhân tố mang tính quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng để gắn bó đối với bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Vì vậy cần xây dựng thương hiệu ngân hàng có điểm khác biệt, độ nhận diện cao và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Đa dạng hình thức giao dịch và kênh phân phối dịch vụ phi tín dụng. Các ngân hàng cần rà soát lại mạng lưới kênh phân phối hiện tại để điều chỉnh mật độ kênh phân phối cho phù hợp, tránh tình trạng quá nhiều chi nhánh/PGD/ATM tập trung khai thác trên một địa bàn. Tăng cường hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn, nâng cấp hệ thống ATM thành những ngân hàng thu nhỏ trải đều khắp các tỉnh, thành phố. Đồng thời, phát triển mạng lưới và các điểm chấp nhận thẻ (POS) và tăng cường liên kết giữa các NHTM để nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM và POS. Phát triển loại hình ngân hàng qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm tận dụng sự phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet. Phát triển loại hình ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí thấp, tiện lợi cho khách hàng và ngân hàng. Mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như đại lý chi trả kiều hôi, đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thanh toán. Lắp đặt các kios ngân hàng, đó là việc lắp đặt các trạm làm việc trên đường phố với đường kết nối Internet tốc độ cao.
3.2.5. Nhóm giải pháp giúp giảm chi phí hoạt động, gia tăng hiệu quả
Theo đánh giả kết quả đã nghiên cứu ở mục 2.5, tỷ lệ chi phí/thu nhập hoạt động có tương quan âm đối với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Do đó, để gia tăng lợi nhuận, các ngân hàng cần giảm bớt chi phí hoạt động và gia tăng thu nhập hoạt động. Thu nhập hoạt động của ngân hàng bao gồm 2 phần: thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi thuần. Những giải pháp để gia tăng thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi thuần đã được trình bày ở mục 3.2.3 và 3.2.4. Như vậy, phần này sẽ trình bày những giải pháp để giảm chi phí hoạt động của ngâ hàng.
Thứ nhất, các ngân hàng cần xây dựng một bộ máy hoạt động theo hướng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa. Theo đó, mỗi cá nhân có nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng và có trách nhiệm trong những công việc, nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời, xây dựng và thiết kế quy trình nghiệp vụ nhanh, gọn, cắt bớt những thủ tục không quan trọng, không cần thiết.
Thứ hai, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để thực hiện các chức năng trợ giúp nhân viên hoàn thành công việc nhanh chóng hoạch nhưng công việc có lặp đi lặp lại. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên internet, qua điện thoại để góp phần giảm bớt chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ ba, quản lý chặt chẽ các chi phí cho các hoạt động công ở ngân hàng. Tránh lãng phí các chi phí điện, nước, sử dụng tiết kiệm các nguồn văn phòng phẩm ở ngân hàng, …
3.2.5. Một số giải pháp khác
Về quá trình xử lý nợ xấu ở các ngân hàng, một số giải pháp góp phần thành công trong công tác xử lý nợ xấu hiện nay như: Thứ nhất, khôi phục chế độ kiểm soát nội bộ. Theo đó, thiết lập, duy trì ngay trong nội bộ ngân hàng các quy trình, thủ tục quản lý vốn, hoạt động tín dụng và thanh toán. Đề cao vai trò và trách nhiệm quản trị, kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin minh bạch về các định chế tài chính trong nước cũng như tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin về các khoản nợ xấu để tăng cường sự tiếp cận, nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu.
Thứ ba, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sáp nhập, hợp nhất, tham gia tái cơ cấu các TCTD và xử lý nợ xấu (miễn, giảm thuế, hỗ trợ nguồn vốn tín dụng ưu đãi…); hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo, thu hồi nợ, thu giữ tài sản, phát mại tài sản và định giá tài sản. Hạn chế hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Thứ tư, tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa các TCTD với các bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan trong việc phát mãi, đấu giá, thanh lý tài sản thế chấp, hỗ trợ các thủ tục cần thiết để xử lý nhanh và hiệu quả nợ xấu.
Thứ năm, cần thay đổi cách thức hoạt động của VAMC, tạo lập thị trường mua bán nợ. VAMC không nên chỉ là tổ chức môi giới, làm nhiệm vụ trung chuyển,
gắn kết người bán và người mua; VAMC phải là người kinh doanh nợ, kinh doanh hợp pháp, đầu cơ hợp pháp các khoản nợ. Tăng cường tiềm lực tài chính để VAMC có thể chủ động xử lý tận gốc nợ xấu như nâng vốn điều lệ, cho phép VAMC được phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi, thế chấp, cầm cố để mua nợ xấu. Tăng quyền chủ động quyết định cho VAMC trong việc cơ cấu lại nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm mà không phải trao đổi để thống nhất với TCTD có nợ xấu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 nhằm tổng kết lại các định hướng hoạt động và định hướng lợi nhuận của các NHTMCPNY, kết hợp với những vấn đề có tác động đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng TMCPNY mà đã được tìm ra ở chương 2, từ đó xây dựng những giải pháp giúp gia tăng tỷ suất sinh lợitại các NHTMCPNY.
Một số nhóm giải pháp chủ yếu đã được đưa ra như: giải pháp về quy mô vốn, giải pháp về quản trị thanh khoản, giải pháp gia tăng thu nhập lãi thuần, giải pháp đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng và các giải pháp khác.