Tăng Cường Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Nội Bộ


(vi) Đẩy mạnh xây dựng hệ thống các quy trình, ngân hàng văn bản dễ dàng tra cứu, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin giúp KTNB dễ dàng tìm kiếm, phân tích, lưu trữ dữ liệu kiểm toán

5.2.3. Tăng cường tính độc lập của Kiểm toán nội bộ

Đây là nhân tố có mức ảnh hưởng cao thứ 3 đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ (β = 0.163). Tuy nhiên, chỉ có 2/8 tiêu chí đưa ra khảo sát, về việc phân quyền và phê duyệt có điểm trung bình trên 4, cho thấy tính độc lập của kiểm toán nội bộ chưa được đảm bảo ở mức độ cần thiết, cần được chú ý cải thiện.

Theo chuẩn mực kiểm toán nội bộ được Bộ tài chính ban hành theo Thông tư 08/2021 ngày 25/01/2021, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (áp dụng với các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập): tính độc lập là việc bộ phận kiểm toán nội bộ không bị ràng buộc bởi các điều kiện có thể đe dọa khả năng thực hiện các trách nhiệm kiểm toán nội bộ một cách không thiên vị. Tham khảo theo đó, các Ngân hàng, đặc biệt nhóm Ngân hàng trong đó Nhà nước nắm quyền kiểm soát chủ đạo cần:

(i) Luôn đảm bảo bộ phận KTNB phải đảm bảo tách biệt và độc lập với các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp của đơn vị.

(ii) Đảm bảo kiểm toán viên nội bộ không có mối quan hệ thân thiết, không ràng buộc về quyền, lợi ích, không chịu bất cứ can thiệp gì từ đơn vị được kiểm toán

(iii) Người phụ trách kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận ban điều hành cấp cao và cấp quản trị cao nhất một cách trực tiếp và không bị hạn chế, nhằm đảm bảo chế độ báo cáo song song

(iv) Khi người phụ trách kiểm toán nội bộ đang hoặc sẽ kiêm nhiệm công việc ngoài phạm vi hoạt động kiểm toán nội bộ thì cần phải có biện pháp kiểm soát để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập hoặc khách quan.

(v) Có kế hoạch luân chuyển phù hợp để tránh kiểm toán nội bộ và đơn vị được kiểm toán xây dựng mối quan hệ thân thiết (thay đổi phạm vi kiểm toán giữa các phòng ban, chi nhánh, nội dung phần hành kiểm toán)

(vi) Thanh tra/kiểm tra bất chợt, thực hiện kiểm toán ngẫu nhiên 1 phạm vi, quy trình nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán nội bộ đưa ra đáng tin cậy

(vii) Nếu tính độc lập hoặc khách quan bị suy giảm về bản chất hoặt biểu hiện bên ngoài thì sự suy giảm đó phải được giải trình cho các cấp thích hợp. Nội dung giải trình sẽ tùy thuộc vào tình huống và bản chất của việc suy giảm


5.2.4. Đảm bảo vận hành tốt các hoạt động của KTNB

Nhân tố các hoạt động của KTNB có tác động tích cực đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, cụ thể, β = 0.095 cho thấy khi các nhân tố khác không thay đổi, nhân tố các hoạt động của KTNB tăng lên 1 đơn vị thì tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tăng lên 0.095 đơn vị. Tuy có tác động tích cực, song thực trạng cho thấy, không có tiêu chí nào trong các tiêu chí đưa ra khảo sát đạt được mức điểm trên 4, cho thấy các hoạt động kiểm toán nội bộ chưa đáp ứng được kỳ vọng của các bên liên quan, các hoat động theo định hướng tạo giá trị gia tăng của KTNB chưa được coi trọng hoặc không cần thiết ở NHTM nhà nước, đặc biệt trong việc đưa ra các đề xuất/kiến nghị mang tính khả thi đối với các đơn vị/bộ phận được kiểm toán và việc phối hợp với kiểm toán độc lập.

Các hoạt động kiểm toán nội bộ là quá trình thực hiện kiểm toán, có tác động trực tiếp tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Để đảm bảo các hoạt động kiểm toán nội bộ được vận hành hiệu quả, các Ngân hàng nên:

(i) Xây dựng và ban hành điều lệ kiểm toán nội bộ xác định rõ nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ, các nguyên tắc tiến hành kiểm toán, đảm bảo kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán phù hợp với các quy định pháp luật, chuẩn mực kiểm toán và điều lệ nội bộ trên

(ii) Người phụ trách kiểm toán nội bộ phải quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ một cách hiệu quả nhằm đảm bảo tạo thêm giá trị cho đơn vị, các hoạt động kiểm toán nội bộ đạt được mục tiêu và hoàn thành trách nhiệm đề ra trong quy chế kiểm toán nội bộ, tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

(iii) Phối hợp với bộ phận Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ để tìm ra các rủi ro Ngân hàng có thể gặp phải và đưa ra đề xuất sát với thực tiễn

(iv) Phối hợp chặt chẽ với kiểm toán độc lập để có cái nhìn bao quát, khách quan hơn về các vấn đề tồn tại trong hệ thống vận hành của Ngân hàng

(v) Môi trường kiểm soát tốt được thiết lập và duy trì: Với môi trường kiểm soát tốt, vai trò của kiểm toán nội bộ sẽ được phát huy tối đa, vì khi đó mọi người trong Ngân hàng đều có ý thức tốt về kiểm soát và rủi ro nên việc phối hợp với kiểm toán nội bộ sẽ đạt hiệu quả rất cao.

(vi) Công tác đào tạo và tuyên truyền nội bộ về mục đích và ý nghĩa của hoạt

động kiểm toán nội bộ cần được quan tâm và thực hiện thường xuyên: Việc này sẽ


giúp xóa bỏ những thành kiến của nhân sự của các bộ phận về kiểm toán nội bộ, do đó làm tăng tính hợp tác và phối hợp của các bộ phận.

(vii) Kiểm toán nội bộ định kỳ/thường xuyên theo dõi phản hồi của ban lãnh đạo và các đơn vị/bộ phận được kiểm toán với các kiến nghị được đưa ra, và việc thực hiện kiến nghị đó trong thực tế, tiếp tục đánh giá tính thích hợp và điều chỉnh các kiến nghị phù hợp hơn với từng hoàn cảnh cụ thể, giúp kiến nghị đưa ra có tính khả thi cao hơn

(viii) Kiểm toán nội bộ đảm bảo báo cáo chính xác, trung thực, kịp thời và rõ ràng tới các cấp lãnh đạo liên quan về các vấn đề tìm ra trong quá trình kiểm toán

5.2.5. Duy trì mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập

Nhân tố mối quan hệ giữa KTNB với kiểm toán độc lập có tác động tích cực đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ (β = 0.039), tức khi các nhân tố khác không thay đổi, nếu nhân tố mối quan hệ giữa KTNB với kiểm toán độc lập tăng lên 1 đơn vị thì tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tăng lên 0.039 đơn vị.

Xuất phát từ thực tế, do kiểm toán độc lập chỉ được thực hiện định kỳ (1-2 lần/năm) nên sự tiếp xúc, mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập còn hạn chế và chưa được chú trọng. Đồng thời, kiểm toán độc lập thường chỉ được thuê để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, thay vì toàn bộ hệ thống, dẫn đến phạm vi tiếp xúc giữa hai bên không nhiều. Tuy là nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ song toàn bộ 6 tiêu chí đưa ra khảo sát đều thu về mức điểm dưới 4, phản ánh thực trạng chưa có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa hai nhóm kiểm toán này. Đặc biệt, việc kiểm toán độc lập có thể sử dụng kết quả công việc của kiểm toán nội bộ còn chưa được áp dụng rộng rãi trong các Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng cần xem xét:

(i) Duy trì trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập đảm bảo tối ưu hóa phạm vi kiểm toán và giảm thiểu sự trùng lặp công việc kiểm toán dẫn đến lãng phí nguồn lực

(ii) Kiểm toán nội bộ phối hợp và thảo luận với kiểm toán độc lập về các rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính (đặc biệt với các thông tin liên quan đến lợi ích các bên liên quan và đánh giá về mức độ chặt chẽ của hệ thống kiểm soát nội bộ)

(iii) Kiểm toán nội bộ cần lưu trữ hồ sơ kiểm toán đầy đủ, khoa học, đảm bảo chất lượng dữ liệu trung thực, đáng tin cậy, dễ đọc, dễ hiểu khi cung cấp cho các bên khác


(iv) Kiểm toán nội bộ sẵn sàng chia sẻ, cung cấp giấy tờ làm việc, báo cáo cho kiểm toán độc lập khi được yêu cầu

(v) Kiểm toán nội bộ sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu các ý kiến, đề xuất của kiểm toán độc lập để nhìn nhận rủi ro và các điểm yếu còn tồn tại trong hệ thống, từ đó xây dựng thêm các biện pháp kiểm soát, quy trình quản trị rủi ro phù hợp, khắc phục các điểm hạn chế đó

(vi) Mở rộng phạm vi hoạt động của kiểm toán độc lập, để thay vì chỉ chú trọng vào báo cáo tài chính, kiểm toán độc lập thực hiện đánh giá khách quan trên phạm vi rộng hơn, đóng góp được nhiều ý kiến hoàn thiện cơ chế hoạt động, cách thức vận hành hệ thống hơn.

5.2.6. Tích cực sử dụng KTNB trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Tuy là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong các nhân tố được đưa ra khảo sát (điểm trung bình các tiêu chí khảo sát chỉ nằm trong khoảng 3.31 – 3.73 điểm), song việc sử dụng kiểm toán nội bộ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vẫn có tác động tích cực đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ (β = 0.034).

Lý giải về mức đánh giá thấp trên, hiện tại, các Ngân hàng chủ yếu coi kiểm toán nội bộ là một phòng ban chuyên môn riêng biệt, không có mối quan hệ gì đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, từ các tài liệu nghiên cứu được tổng quan trước đó, cũng như kết quả khảo sát thu được, có thể thấy, do có tác động tích cực, việc đẩy mạnh việc sử dụng kiểm toán nội bộ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp tăng tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Do đó, để tăng cường nhân tố này, các Ngân hàng có thể:

(i) Đào tạo kiến thức kiểm toán nội bộ cho các cấp quản lý (cấp trung, cấp cao) để họ có cái nhìn tổng quan về hệ thống và các rủi ro khi vận hành hệ thống đó, đồng thời đánh giá đúng về vai trò của kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng;

(ii) Xây dựng khung năng lực, con đường sự nghiệp của các cấp quản lý, trong đó, kiến thức về kiểm toán nội bộ là yêu cầu bắt buộc khi đánh giá kết quả hoạt động của mỗi cá nhân theo định kỳ;

(iii) Tổ chức các buổi chia sẻ kiến thức nội bộ: các phòng ban chia sẻ công việc, nhiệm vụ của phòng ban mình với nhau: toàn bộ nhân viên/cán bộ có hiểu biết sơ bộ về kiểm toán nội bộ, có khả năng tự xây dựng các biện pháp cơ bản phòng ngừa rủi ro, kiểm soát hoạt động trong công việc hàng ngày; đồng thời kiểm toán nội bộ hiểu hơn


về quy trình vận hành của các phòng ban khác, giúp tiết kiệm thời gian tìm hiểu khi chính thức đi kiểm toán.

5.2.7. Các giải pháp khác

Các nhân tố được đưa ra khảo sát đều có ảnh hưởng thuận chiều đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, song, ngoài các nhân tố đó, nhiều phiếu khảo sát cũng đã nêu ra các khó khăn gặp phải trong quá trình kiểm toán và những mong muốn được hỗ trợ của kiểm toán viên nội bộ trong hoạt động kiểm toán, cụ thể như sau:

Bảng 5.2. Khó khăn và mong muốn của kiểm toán nội bộ trong NHTM


Nhóm vấn đề


Khó khăn


Mong muốn


Hệ thống thông tin

Chưa có phần mềm hỗ trợ riêng cho công tác KTNB


Cần có phần mềm, công cụ ứng dụng công nghệ hỗ trợ công tác KTNB thuận tiện, dễ dàng, chủ động hơn

Thời gian chờ dữ liệu lâu do ngân hàng sử dụng nhiều phần mềm, phải kiểm tra nhiều thông tin

Xử lý dữ liệu không đồng nhất với thông tin đơn vị kiểm toán cung cấp

Dữ liệu được làm sạch từ nguồn, trước khi cung cấp cho kiểm toán


Hồ sơ – tài liệu

Có quá nhiều văn bản nghiệp vụ, văn bản đôi khi chưa đồng bộ

Xây dựng hệ thống quy chế, quy trình, chuẩn mực, văn bản hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cập nhật kịp thời, liên tục

Quy định thay đổi nên phải cập nhật thường xuyên

Hệ thống văn bản khó tra cứu

Có ngân hàng văn bản để tra cứu


Hồ sơ phức tạp

Bỏ bớt các thủ tục hành chính, giấy tờ


Mối quan hệ với đơn vị được kiểm toán

Đơn vị được kiểm toán thiếu/không hợp tác. Cung cấp số liệu không trung thực. Các công cụ hỗ trợ như khai thác số liệu trên hệ thống phần mềm không hiệu quả, không đầy đủ/không khai thác được.


Có cơ chế, chính sách rõ ràng về sự phối hợp của các đơn vị khi kiểm toán

Gặp sự bao che từ các đơn vị được

Có sự chỉ đạo tích cực từ Ban

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 18


Nhóm vấn đề


Khó khăn


Mong muốn


kiểm toán

lãnh đạo, không bao che

Giải trình không hợp lý cố chấp từ đơn


vị được kiểm toán



- Đơn vị được kiểm toán phối

Hạn chế về thông tin hoạt động của

đơn vị được kiểm toán

hợp hơn trong việc cung cấp hồ

sơ tài liệu

Không được sự chào đón của đơn vị được kiểm toán

- Kiểm toán nội bộ được tiếp cận

nhiều thông tin hơn

Có sự sai lệch giữa hồ sơ và thực tế khách hàng


Nguồn lực

Sự ưu tiên về nguồn lực sẽ không thể như các bộ phận nghiệp vụ/chuyên môn khác

Ban lãnh đạo nhìn nhận chính xác hơn vai trò của kiểm toán nội bộ để phân bổ nguồn lực phù hợp

Nhân sự mỏng, thiếu kinh nghiệm thực

- Cần có hệ thống các quy trình,

tiễn. Mạng lưới rộng bao phủ toàn quốc

cơ chế hoạt động đầy đủ

nên khó đáp ứng việc KTNB đột xuất

- Được đào tạo thường xuyên về


chuyên môn nghiệp vụ, về rủi


Thiếu hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ

ro, luật pháp, hệ thống công

nghệ thông tin, các phương pháp

kiểm toán mới trên thế giới,…


Khác

Thời gian kiểm toán còn hạn chế



Tính độc lập, khách quan chưa được đảm bảo

Cần đảm bảo kiểm toán nội bộ độc lập từ khía cạnh tổ chức và cá nhân.

Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu khảo sát

Từ các khó khăn và mong muốn trên, có thể thấy, ngoài 06 nhân tố chính được trình bày tại các mục trên, các Ngân hàng cần chú trọng thêm các khía cạnh sau:

(i) Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ


(ii) Văn bản hóa và lưu trữ hợp lý các quy chế, quy trình, quy định giúp việc tiếp cận, tra cứu dễ dàng hơn

(iii) Phân bổ nguồn lực hợp lý hơn giữa kiểm toán nội bộ và các phòng ban chuyên môn khác

5.3. Những đóng góp mới của luận án

5.3.1. Về mặt lý luận

Về mặt lý luận, luận án đã có những đóng góp mới sau cho các chuỗi nghiên cứu về tính hiệu lực và tác động của các nhân tố tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các NHTM Việt Nam:

(i) Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến kiểm toán nội bộ, cách tiếp cận đo lường tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ.

(ii) Luận án đã tổng quan về các thang đo cho tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ và cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, trên cơ sở đó, đề xuất bộ thang đo đánh giá tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

(iii) Luận án đã xây dựng, kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

5.3.2. Về mặt thực tiễn

Về mặt thực tiễn, luận án đã có những đóng góp cụ thể như:

(i) Tìm ra và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, gồm có: các nhân tố nguồn lực của kiểm toán nội bộ, tính độc lập của kiểm toán nội bộ, các hoạt động kiểm toán nội bộ, sự hỗ trợ của ban quản lý đối với kiểm toán nội bộ, việc sử dụng kiểm toán nội bộ trong quá trình đào tạo nhân lực, mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Trong đó, các nhân tố đều tác động đến tính hiệu lực của KTNB theo dự báo dựa trên cơ sở lý luận.

(ii) Đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại Việt Nam, phân thành các nhóm dựa trên các nhân tố ảnh hưởng đã tìm ra: Nâng cao nguồn lực và năng lực của Kiểm toán nội bộ, đẩy mạnh sự hỗ trợ của các nhà quản lý với KTNB, tăng cường tính độc lập của Kiểm toán nội bộ,


đảm bảo vận hành tốt các hoạt động của KTNB, duy trì mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập, tích cực sử dụng KTNB trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp khác.

5.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo

Bên cạnh những đóng góp trên, luận án còn tồn tại một số hạn chế như:

(i) Phạm vi nghiên cứu mới dừng ở các Ngân hàng thương mại, chưa xem xét các loại hình ngân hàng khác, do đó, chưa chỉ ra được loại hình ngân hàng có ảnh hưởng, tác động gì tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, cũng như sự khác biệt trong cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động kiểm toán nội bộ tại từng loại hình ngân hàng

(ii) Nghiên cứu sử dụng chủ yếu các nhân tố đã được đề cập đến trong các tài liệu nghiên cứu trước đây, chưa đưa thêm các nhân tố mới vào khảo sát và nghiên cứu

Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện gồm có:

(i) Nghiên cứu tính hiệu lực và các nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam để có những nhận định toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ của các ngân hàng thương mại hoạt động tại môi trường Việt Nam.

(ii) Đưa vào mô hình các biến chưa được nghiên cứu tại luận án này như: lĩnh vực hoạt động của tổ chức, quy mô phòng kiểm toán nội bộ, việc thuê ngoài kiểm toán nội bộ, tình trạng niêm yết của tổ chức,… để có những khuyến nghị thực thi hơn cho các chủ thể và cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/03/2023