bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động của NHNN và các TCTD. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và an toàn mạng, trong đó khẩn trương hoàn thành và đưa vào sử dụng các Trung tâm Dữ liệu dự phòng hay Trung tâm Phục hồi thảm hoạ của NHNN và các TCTD. Nghiên cứu và xây dựng chiến lược về đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ động cho ngành ngân hàng;
Cải tạo và nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin của NHNN và các TCTD. Xây dựng và triển khai các đề án, dự án liên kết, phát triển hệ thống máy rút tiền tự động ATM. Phát triển các công ty dịch vụ thẻ ngân hàng và các mô hình tổ chức thanh toán thích hợp;
Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí;
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo nội bộ ngành ngân hàng để xây dựng được hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu quốc gia hiện đại, tập trung và thống nhất. Triển khai mạng thông tin nội bộ rộng khắp toàn hệ thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ mạng.
3.1.2.2. Phát triển thị trường tiền tệ
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý, điều hành thị trường tiền tệ theo hướng mở rộng quyền tiếp cận thị trường và khả năng phát hành các công cụ tài chính có mức độ rủi ro thấp, trong đó khuyến khích một số NHTM lớn có đủ điều kiện và năng lực trở thành thành viên chủ đạo, có vai trò kiến tạo trên các thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường tiền tệ phái sinh;
Đa dạng hóa đối tượng tham gia, các công cụ và phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro. Tạo điều kiện cho các TCTD phát hành các giấy tờ có giá có độ an toàn cao, bao gồm cả các loại trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng giao dịch tiền gửi của khách hàng cá nhân - 7
- Đánh Giá Mức Độ Quan Trọng Của Các Nhân Tố
- Định Hướng Phát Triển Của Các Nhtm Việt Nam Đến Năm 2020
- Đề Cương Nghiên Cứu Được Duyệt
- Tóm Lược Các Kết Quả Nghiên Cứu Theo Tác Giả
- Kết Quả Thống Kê Số Ngân Hàng Sử Dụng Và Ngân Hàng Đang Sử Dụng
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
3.1.2.3. Đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trước hết là năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng quản lý, kiểm soát hệ thống của NHNN;
Thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình cam kết của Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại, dịch vụ ASEAN (AFAS); đồng thời thực hiện các cam kết gia nhập WTO theo yêu cầu của Hiệp định WTO/GATS;
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật theo các cam kết mở cửa thị trường. Từng bước nới lỏng quyền tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng (trong nước và nước ngoài) đối với cả bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ ngân hàng (trong nước và nước ngoài). Tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD trong nước mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ WTO, đặc biệt là hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới;
Tham gia các điều ước quốc tế, các diễn đàn khu vực và quốc tế về tiền tệ, ngân hàng. Phát triển quan hệ hợp tác đa phương và song phương trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm tận dụng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến của nước ngoài; phối hợp với các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
3.2. Các giải pháp thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền vào các NHTM
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các NHTM tổ chức thực hiện
Để hoạt động kinh doanh của mình diễn ra có hiệu quả cao các ngân hàng thương mại cần phải:
1. Ngân hàng cần cải tiến chất lượng dịch vụ thông qua những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tốt, cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác, ổn định và xử lý khiếu nại hiệu quả. Chất lượng dịch vụ đang ngày quan trọng trong mối quan hệ
mật thiết của nó đối với yếu tố chi phí sản xuất (Crosby, 1979), lợi nhuận của doanh nghiệp (Buzzell & Gale, 1987), sự hài lòng của khách hàng (Bolton & Drew, 1991), sự trung thành của khách hàng (Reichheld & Sasser, 1990), hay sự truyền miệng tích cực từ khách hàng. Hơn thế nữa, đối với dịch vụ tài chính ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các ngân hàng Việt Nam đã và đang củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, sử dụng chất lượng dịch vụ như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu từ đó hình thành nên nền tảng phát triển vững chắc, vững bước đi lên đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
2. Để đáp ứng ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ATM, cần thiết phải phát triển các liên minh thẻ và hệ thống Banknet. Hệ thống Banknet là hệ thống giúp các ngân hàng thành viên kết nối ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích của các ngân hàng trong cùng hệ thống. Việc tham gia Banknet của các ngân hàng sẽ giúp cho người sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam thuận tiện hơn rất nhiều trong việc thanh toán qua các máy ATM bởi thay vì chỉ sử dụng thẻ ATM tại ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng có thể sử dụng được tất cả các máy ATM của mọi thành viên thuộc Banknet. Số điểm chấp nhận thẻ hiện tại là một trở ngại lớn đối với người sử dụng. Các ngân hàng phát hành cần liên kết với các cơ quan chức năng tại các tỉnh và thành phố nhằm thiết đặt máy ATM tại những nơi thuận tiện và đảm bảo an toàn. Củng cố năng lực tài chính nhằm trang bị thêm máy, thiết đặt tại những địa phương, đảm bảo tính phủ khắp “thị trường”. Các ngân hàng cần đảm bảo hệ thống ATM hoạt động ổn định, tránh các trường hợp máy không hoạt động được, trong tình trạng bảo trì vì hệ thống mạng trục trặc, máy hết giấy, hết tiền.
3. Những giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần được chú trọng. Đội ngũ nhân viên cần được củng cố và chuyên môn hóa, nâng cao chất lượng cả về trình độ nghiệp vụ lẫn tác phong và kỹ năng làm việc. Để đáp ứng với sự đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của các cán bộ ngân hàng, việc đào tạo những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng bán hàng và ngoại ngữ vô cùng cần thiết để có thể tăng hiệu quả tư vấn cho khách hàng, hợp tác với nhau để đạt kết quả tốt.
4. Các ngân hàng nên đầu tư xây dựng danh tiếng ngân hàng vững mạnh. Điều này có thể đạt được thông qua việc truyền đi những tín hiệu đến cộng đồng về một ngân hàng có quy mô lớn, lịch sử lâu dài và có tình hình tài chính vững mạnh. Bên cạnh đó, cần xây dựng một kế hoạch chi tiết cho truyền thông nội bộ để nhân viên vững tin và tiếp sức tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Đưa ra những thông điệp mạnh mẽ rõ ràng về tình hình ngân hàng, giải đáp hết thắc mắc lo ngại của nhân viên không chỉ để ổn định tâm lý nội bộ mà còn có tác dụng ứng phó bên ngoài. Tâm lý nhân viên cũng là một bộ phận của tâm lý đám đông. Khi nhân viên có niềm tin vào tổ chức, tổ chức đó sẽ nhận được sự tin cậy của khách hàng và ngược lại.
5. Bên cạnh chất lượng dịch vụ, hệ thống ATM và đội ngũ nhân viên, các ngân hàng nên chú trọng mạng lưới chi nhánh ngân hàng. Theo kết quả nghiên cứu, Vị trí ngân hàng thuận tiện bao gồm gần nhà và gần nơi làm việc của khách hàng. Do đó, vị trí chi nhánh, phòng giao dịch nên ở những khu thương mại nơi tập trung nhiều công ty, khu dân cư đông đúc.
6. Tín dụng là nhân tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng bao gồm lãi suất cho vay thấp, ngân hàng có nguồn vốn cho vay và ngân hàng linh hoạt trong việc thương thảo các khoản vay. Các ngân hàng nên tận dụng các nguồn vốn rẻ, kiểm soát chi phí hoạt động để có thể cung cấp cho khách hàng lãi suất vay thấp. Ngân hàng cần nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tài chính đa dạng, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều phối vốn linh hoạt giữa các chi nhánh, phòng giao dịch trong toàn hệ thống, tận dụng ưu thế của từng địa bàn về huy động vốn và cho vay, cân bằng giữa các kỳ hạn, lãi suất.
7. Để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tại hệ thống mạng lưới chi nhánh, ngoài vị trí ngân hàng thuận tiện, các ngân hàng có thể điều chỉnh thời gian làm việc linh động hơn như làm việc ngày thứ bảy, thời gian làm việc kéo dài hơn. Thời gian làm việc dài hơn được các ngân hàng áp dụng như
Ngân hàng Đông Á. Ngân hàng Đông Á đã phát triển các trung tâm giao dịch 24 giờ, các trung tâm này hoạt động đến 8 giờ tối các ngày trong tuần, cả giờ nghỉ trưa, sáng chiều thứ bảy và sáng chủ nhật.
8. Sự giới thiệu của bạn bè, người thân hoặc từ một nguồn tin cậy vẫn có vai trò quan trọng trong sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân. Những giá trị về sự tin cậy lẫn nhau kết hợp với phương pháp tiếp thị truyền miệng, cung cấp dịch vụ theo nhóm, theo gia đình có thể thu hút những khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng bởi người thân và bạn bè.
9. Mối quan hệ của một nhân viên ngân hàng, từ gia đình đến bạn bè là một kênh tiếp thị truyền miệng, bán hàng hiệu quả. Những tác động của người nhân viên sẽ có ảnh hưởng nhất định đến những người xung quanh. Do đó, ngân hàng có thể khai thác và tận dụng nguồn khách hàng này để chào bán sản phẩm, dịch vụ. Điều này đã được một số ngân hàng khai thác tốt thông qua các chiến dịch phát triển sản phẩm ngân hàng như phát triển thẻ, huy động vốn dân cư, ngân hàng điện tử, chi lương…
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
Với mục tiêu đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động của mỗi NHTM nói riêng và toàn bộ hệ thống nói chung, cần chú ý đến các giải pháp sau:
Một là, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự tăng trưởng của hoạt động Ngân hàng, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật Ngân hàng phù hợp với các cam kết khi hội nhập.
Nhanh chóng ban hành văn bản hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng, cần xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung các quy định về cấp phép hiện diện thương mại, về tổ chức, hoạt động, quản trị, điều hành của các Ngân hàng trong và ngoài nước hướng tới nguyên tắc không phân biệt đối xử, phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO. Tuân thủ nguyên tắc minh bạch hoá và chuẩn xác thông tin về hoạt động Ngân hàng.
Hoàn thiện các quy định về hình thức pháp lý, phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ được phép cung cấp của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng như các quy định liên quan tới quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán Ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về các dịch vụ Ngân hàng mới như các dịch vụ uỷ thác, các sản phẩm phái sinh, các hoạt động Ngân hàng điện tử, quy định về hướng dẫn và quản lý các dịch vụ phái sinh và các quy định liên quan đến các phương thức cung cấp dịch vụ Ngân hàng qua biên giới, tiêu dùng ở nước ngoài và hiện diện thể nhân... Cơ chế chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước cần được ban hành kịp thời, phù hợp với với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và Ngân hàng. Không những thế, một vấn đề rất quan trọng là cần xác định rõ lộ trình mở cửa thị trường với các mốc thời gian cụ thể để đảm bảo tính tiên liệu của chính sách cũng như tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động theo nguyên tác thương mại – thị trường. Đây sẽ là một trong những cơ sở đảm bảo hệ thống Ngân hàng Việt Nam hội nhập hiệu quả.
hàng.
Hai là, Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và năng lực giám sát Ngân
Việc Ngân hàng có một cơ cấu quản trị doanh nghiệp vững mạnh là rất quan
trọng, vì Ngân hàng có vai trò cốt yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Ngân hàng được coi là ngành chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ và có thể sử dụng mạng lưới an toàn của Chính phủ. Vì vậy, quản trị hoạt động của Ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro nói riêng, cần dựa trên một số nguyên tắc của kinh tế thị trường, nhưng khi vận hành phải theo thực tế của nền kinh tế Việt Nam. Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro, tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng các nguyên tắc và thông lệ quản trị rủi ro. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh đến kiểm tra, kiểm soát nội bộ dễ làm mất tính sáng tạo trong công việc. Xây
dựng hệ thống khuyến khích hữu hiệu, bằng việc xây dựng mối quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động, trên cơ sở cơ chế thu nhập khen thưởng và xử phạt nội bộ để khuyến khích người lao động năng động, sáng tạo, làm việc với năng suất và chất lượng cao.
Ba là, xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đảm bảo các thông tin cung cấp là tin cậy.
Trong hoạt động Ngân hàng, không phải mọi thông tin đều có thể công khai công bố, nhưng càng minh bạch thông tin, đảm bảo tính cập nhật, độ chuẩn xác, sẽ càng củng cố được niềm tin của đông đảo dân chúng. Thực tế do thiếu thông tin, hoặc thông tin không đầy đủ, đã có chỗ để tin đồn tồn tại, làm đảo lộn thị trường. Vì vậy, cần qui định cơ chế cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch, chính xác, kịp thời với hệ thống dữ liệu đầy đủ, cập nhật, điều này không chỉ phục vụ cho công tác phân tích và dự báo, mà còn phục vụ cho việc điều chỉnh cơ chế chính sách sát với yêu cầu thực tiễn. Chỉ khi có được hệ thống thông tin tốt, minh bạch, niềm tin sẽ tăng lên.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với công nghệ hợp lý.
Đây là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành Ngân hàng. Thực tế ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao để quản lý và sử dụng công nghệ Ngân hàng đang diễn ra ở hầu hết các Ngân hàng. Do đó đi đôi với đầu tư công nghệ phải bằng mọi biện pháp (tạo môi trường cho nguời lao động tự học tập, tổ chức đào tạo chuyên sâu và nâng cao, có cơ chế thưởng, phạt thỏa đáng trong công việc… ) để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Đây là việc làm cấp thiết, nếu Ngân hàng muốn hướng đến việc phát triển ổn định và bền vững.
3.3. Hạn chế và các nghiên cứu tiếp theo Các hạn chế của nghiên cứu này
Do sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên kết quả chỉ có giá trị khoa học nhất định, không có tính khái quát hóa và giá trị khoa học cao bằng cách sử dụng mẫu ngẫu nhiên, vốn là phương thức khảo sát đảm bảo tính đại diện, tuy sẽ tốn kém nhiều chi phí và thời gian.
Cấu trúc mẫu khảo sát bất cân xứng giữa nam và nữ do đối tượng trả lời khảo trực tuyến đa phần là nam giới.
Nghiên cứu chỉ phân tích các nhân tố lựa chọn ngân hàng ở dạng chung, chưa phân tích sâu hơn về các nhân tố lựa chọn theo từng sản phẩm/dịch vụ tài chính cụ thể do thiếu dữ liệu.
Các hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này tìm hiểu sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân. Nghiên cứu sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng tổ chức sẽ là một hướng đi thú vị liên quan đến hành vi tổ chức và đầy thử thách bởi độ khó khi khảo sát doanh nghiệp/tổ chức, lẫn các rào cản thông tin vốn ít hoặc không có ở khách hàng cá nhân. Một nghiên cứu như vậy sẽ có ý nghĩa cả về tính học thuật lẫn thực tiễn cho ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Một trong các hướng nghiên cứu chuyên sâu là tìm hiểu sự lựa chọn của khách hàng sử dụng một dịch vụ ngân hàng cụ thể nào đó (ví dụ sự lựa chọn ngân hàng để vay mua nhà).
Chất lượng dịch vụ ngân hàng là một chủ đề nghiên cứu lý thú, thu hút được nhiều nhà nghiên cứu và là một sự phát triển riêng của lý thuyết chất lượng dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng.
Sự trung thành của khách hàng cá nhân và tổ chức sẽ luôn là mối quan tâm tiếp sau các nghiên cứu về sự lựa chọn ngân hàng. Bên cạnh đó là hướng nghiên cứu về sự chuyển đổi sử dụng ngân hàng.