Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
Amex | American Express | Tập đoàn American Express International |
ATM | Automatic Teller Machine | Máy rút tiền tự động |
Dinner Club | Diners Club International | Mạng lưới thanh toán toàn cầu |
JCB | JCB International | Tổ chức phát hành và mua thẻ tín dụng của Nhật Bản |
MPOS | Mobile point of sale | Dịch vụ thanh toán thẻ qua các thiết bị di động |
OECD | Organization for Economic Cooperation and Development | Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế |
PIN | Personal Indentification Number | Mã số xác nhận cá nhân |
POS | Point of Sale | Máy cà thẻ |
UTAUT | Unified Theory of Acceptance and Use of Technology | Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long - 1
- Lý Luận Tổng Quan Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Chấp Nhận Sử Dụng Thẻ Ngân Hàng Thương Mại
- Nội Dung Cơ Bản Trong Các Mô Hình Nghiên Cứu Sự Chấp Nhận Công Nghệ Của Các Cá Nhân
- Mô Hình Hợp Nhất Về Chấp Nhận Và Sử Dụng Công Nghệ
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các nhân tố trong mô hình lý thuyết về sự phổ biến công nghệ
Bảng 1.2 Các nhân tố trong mô hình lý thuyết nhận thức xã hội
Bảng 1.3 Các nhân tố trong mô hình sử dụng máy tính cá nhân
Bảng 1.4 Tóm tắt một số nghiên cứu về sự chấp nhận sử dụng trên thế giới Bảng 1.5 Tóm tắt một số nghiên cứu về sự chấp nhận sử dụng ở Việt Nam Bảng 2.1 Thống kê số lượng thẻ KLB phát hành và sử dụng
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng thẻ KLB trên các kênh giao dịch Bảng 2.3 Thống kê lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ KLB Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ KLB
Bảng 2.5 Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 2.6 Kết quả kiểm định các giả thuyết
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình các đối tượng chính tham gia trong quá trình sử dụng thẻ
Hình 1.2 Nội dung cơ bản trong các mô hình nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ của các cá nhân
Hình 1.3 Mô hình thuyết hành động hợp lý
Hình 1.4 Mô hình thuyết hành vi kiểm soát cảm nhận
Hình 1.5 Mô hình chấp nhận công nghệ
Hình 1.6 Mô hình chấp nhận công nghệ kết hợp thuyết hành vi dự định
Hình 1.7 Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện lượng thẻ phát hành và sử dụng
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện số dư huy động bình quân trên tài khoản thẻ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ hiện đại, dịch vụ ngân hàng dần được tự động hóa và điện tử hóa, kéo theo đó là sự ra đời của các dịch vụ thanh toán hiện đại dần thay thế cho hình thức thanh toán tiền mặt thông thường. Trong đó, thẻ và các dịch vụ thẻ đang được các ngân hàng tập trung đẩy mạnh và được xem là hình thức toán phổ biến hiện nay trên thế giới.
Ở Việt Nam thời gian qua, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã có nhiều chuyển biến tích cực; tạo sự chuyển biến mới trong nhận thức, thói quen của người dân và doanh nghiệp; đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhìn chung thẻ vẫn còn khá mới đối với người dân và thực trạng sử dụng thẻ chỉ để rút tiền mặt còn khá phổ biến, trong khi mảng thanh toán qua thẻ qua lại chưa được đẩy mạnh. Đây cũng là thực trạng chung được các ngân hàng quan tâm để có những chiến lược đầu tư đúng đắn nhằm khuyến khích khách hàng gia tăng chấp nhận sử dụng thẻ.
Cùng với chủ trương đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 cho thấy dịch vụ thẻ đang trở thành xu hướng phổ biến và được khuyến khích hiện nay ở Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường thẻ đã phát triển khá sôi động với những ngân hàng đi trước, đa dạng về sản phẩm và mạng lưới hoạt động thì đây là một thách thức không nhỏ dành cho Ngân hàng Kiên Long. Vì vậy, ngân hàng Kiên Long cần phải có chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn để thu hút khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ.
Bên cạnh áp lực cạnh tranh gay gắt từ thị trường thì đối với bất kỳ công nghệ mới nào khi ở giai đoạn đầu triển khai đòi hỏi sự tin tưởng và chấp nhận sử dụng của khách hàng. Để làm được điều này, cần phải hiểu rõ đặc điểm, tâm lý khách hàng, điều kiện vật chất và nhu cầu thực sự của khách hàng đối với phương thức này. Đó chính là
lý do tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long”. Từ đó, có thể đề xuất một số giải pháp phát triển và đầu tư đúng đắn trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
– Đối tượng khảo sát: các khách hàng hiện hữu của ngân hàng TMCP Kiên Long, các khách hàng này đã có thẻ do ngân hàng TMCP Kiên Long phát hành. Thẻ được sử dụng để nghiên cứu ở đây là thẻ của Ngân hàng TMCP Kiên Long phát hành cho các khách hàng cá nhân để thực hiện giao dịch trên hệ thống ngân hàng TMCP Kiên Long hoặc ngân hàng khác. Để đảm bảo tính chính xác cao của dữ liệu thu thập, các khách hàng này được phỏng vấn trước và cần biết đến thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long sẽ được tham gia khảo sát để có những đánh giá chính xác, khách quan cho nghiên cứu.
– Phạm vi nghiên cứu: ngân hàng TMCP Kiên Long, thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 6/2014 đến tháng 7/2014. Luận văn tiếp cận và thực hiện nghiên cứu dựa trên các khía cạnh về đặc điểm, tính năng của dịch vụ cung cấp, tác động của môi trường xung quanh, … mà không đề cập đến các khía cạnh về giá cả (phí), thương hiệu…
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này có mục tiêu cụ thể như sau:
– Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thẻ ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ ngân hàng.
– Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long. Từ đó phát triển thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
– Khám phá mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
– Trên cơ sở phân tích, kiểm định mô hình, đề ra những giải pháp nhằm khuyến khích khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
– Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long?
– Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long?
– Có sự khác biệt trong tác động của các nhân tố thuộc thành phần nhân khẩu học lên sự chấp nhận nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long hay không?
– Giải pháp nào khuyến khích khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long?
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu dựa vào mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT) xây dựng năm 2003 bởi Viswanath Venkatesh, Michael G. Moris, Gordon B. Davis và Fred D. Davis trên cơ sở điều tra thông qua bảng câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu định tính và định lượng được tiến hành nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long. Nghiên cứu định tính được thực hiện dưới hình thức một cuộc phỏng vấn nhằm thu thập đánh giá của khách hàng về việc chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long. Sau đó, để xây dựng bảng khảo sát phù hợp với đặc điểm đối tượng nghiên cứu, một cuộc thảo luận nhóm cũng được thực hiện nhằm phát triển các thang đo các thành phần ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu định lượng. Bảng câu hỏi chứa các phát biểu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long, mỗi phát biểu được đo lường dựa trên thang đo Liker gồm 5 mục. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là
phương pháp định mức (quota) kết hợp với chọn mẫu thuận tiện. Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu, các bảng khảo sát hữu dụng được đưa vào xử lý dữ liệu và phân tích.
Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ thực trạng chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis) được sử dụng để gạn lọc các khái niệm dùng trong nghiên cứu. Phần mềm thống kê SPSS được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu. Phép thống kê hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tức tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
6. Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu được chia làm ba chương:
– Chương 1. Lý luận tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp sử dụng thẻ ngân hàng thương mại.
– Chương 2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
– Chương 3. Giải pháp khuyến khích khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Kiên Long.
7. Ý nghĩa của luận văn nghiên cứu
– Ý nghĩa khoa học: Bổ sung vào cơ sở lý luận các nghiên cứu về sự chấp nhận sử dụng thẻ ở những Quốc gia mà thị trường thanh toán phi tiền mặt còn kém phát triển như thị trường Việt Nam.
– Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu này là loại nghiên cứu nhằm kiểm định lại và mở rộng mô hình UTAUT nhằm phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của ngân hàng phù hợp với tình hình thực tại của Việt Nam, cụ thể là với ngân hàng TMCP Kiên Long. Kết quả cuối cùng của nghiên cứu này sẽ mang đến sự hiểu biết sâu sắc về nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng thẻ của khách hàng và giúp cho ngân hàng hoạch định chiến lược đúng đắn để tập trung phát triển
hình thức thanh toán này cho ngân hàng TMCP Kiên Long nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung.