Marketing, tin tưởng thương hiệu được quảng cáo và quan điểm cho rằng Mobile Marketing đáng tin cậy hơn các kênh quảng cáo khác. Nhóm nhân tố này được đo kiểm thông qua ba biến quan sát là CRE1 (Tôi nghĩ hoạt động quảng cáo qua tin nhắn rất đáng tin cậy), CRE2 (Tôi tin tưởng những thương hiệu được quảng cáo qua tin nhắn), CRE3 (Chương trình quảng cáo qua tin nhắn đáng tin cậy hơn các chương trình quảng cáo trên các phương tiện khác (Tivi, radio, báo…). (Bảng 4.11)
Bảng 4.11: Hệ số tin cậy của thang đo “Sự tin cậy”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Tôi nghĩ hoạt động quảng cáo | 4.40 | 2.380 | .828 | .872 |
qua tin nhắn rất đáng tin cậy | ||||
Tôi tin tưởng những thương | 4.34 | 2.411 | .777 | .912 |
hiệu được quảng cáo qua tin | ||||
nhắn | ||||
Tôi thấy chương trình quảng cáo | 4.32 | 2.183 | .871 | .834 |
qua tin nhắn có độ tin cậy cao | ||||
hơn các chương trình quảng | ||||
cáo trên các phương tiện khác | ||||
(Tivi, radio,báo…) |
Có thể bạn quan tâm!
- Thang Đo Thái Độ Đối Với Các Chương Trình Nhắn Tin Quảng Cáo
- Tình Hình Sử Dụng Điện Thoại Di Động Tại Khu Vực Nội Thành Hà Nội
- Tỉ Lệ Người Tiếp Tục Muốn Nhận Tin Nhắn Quảng Cáo
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Người Tiêu Dùng
- Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Tới Thái Độ Của Người Tiêu Dùng Đối Với Mobile Marketing
- Hành Vi Của Người Tiêu Dùng Khu Vực Nội Thành Hà Nội Đối Với Hoạt Động Mobile Marketing
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Reliability Statistics
N of Items | |
.913 | 3 |
Kết quả thống kê trên đây cho thấy tất cả các biến quan sát đều có giá trị Cronbach Anpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Anpha chung và tương quan tổng biến đều lớn hơn 0,4, vì vậy tất cả các biến của thang đo này đều được chấp nhận và có độ tin cậy cao. Hệ số Cronbach Anpha chung = 0,913> 0,7. Do đó, thang đo này có độ tin cậy cao và tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận.
4.5.1.4 Thang đo: Sự phiền nhiễu (Annoying – ANN)
Quan điểm về sự phiền nhiễu mà Mobile Marketing gây ra cho người tiêu dùng được đo kiểm thông qua ba biến quan sát là ANN1 (Tôi khó chịu khi nhận được tin nhắn quảng cáo), ANN2 (Tôi nghĩ tin nhắn quảng cáo chỉ mang lại phiền nhiễu.), ANN3 (Việc gửi tin nhắn quảng cáo vào thời gian làm việc và nghỉ ngơi gây nhiều phiền nhiễu cho tôi.). (Bảng 4.12)
Bảng 4.12: Hệ số tin cậy của thang đo “Sự phiền nhiễu”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Tôi khó chịu khi nhận được | 7.39 | 3.937 | .859 | .914 |
tin nhắn quảng cáo | ||||
Tin nhắn quảng cáo chỉ mang | 7.19 | 3.690 | .883 | .894 |
lại phiền nhiễu. | ||||
Việc gửi tin nhắn quảng cáo | 7.12 | 3.623 | .862 | .911 |
vào thời gian làm việc và nghỉ | ||||
ngơi gây nhiều phiền nhiễu | ||||
cho tôi. |
Reliability Statistics
N of Items | |
.936 | 3 |
Kết quả phân tích xác định hệ số Cronbach Anpha chung của thang đo là 0,936> 0,7. Điều này cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao. Ngoài ra, tất cả các biến quan sát đều có giá trị Cronbach Anpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Anpha chung (0,936) và tương quan tổng biến đều lớn hơn 0,4. Vì vậy, có thể kết luận tất cả các biến của thang đo này đều được chấp nhận và có độ tin cậy.
4.5.1.5 Thang đo: Sự cá nhân hóa (Personalization – PER)
Sự cá nhân hóa của các hoạt động Mobile Marketinglà khả năng tùy biến, điều chỉnh các hoạt động của chiến dịch Mobile Marketing như nội dung, cách thể hiện, văn phong theo đặc điểm cá nhân của từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng. Nhân tố này được đo kiểm thông qua ba biến quan sát là PER1 (Tin nhắn quảng cáo mà tôi nhận được đáp ứng đúng nhu cầu cá nhân của tôi), PER2 (Tin nhắn quảng cáo mà tôi nhận được thường có nội dung và cách hành văn phù hợp với lứa tuổi của tôi) , PER3 (Tôi chỉ quan tâm đến những tin nhắn quảng cáo phù hợp với nhu cầu cá nhân của tôi). (Bảng 4.13)
Bảng 4.13: Hệ số tin cậy của thang đo “Sự cá nhân hóa”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Tin nhắn quảng cáo mà tôi | 6.30 | 6.80 | .577 | .697 |
nhận được đáp ứng đúng | ||||
nhu cầu cá nhân của tôi | ||||
Tin nhắn quảng cáo mà tôi | 6.45 | 6.416 | .677 | .712 |
nhận được thường có nội | ||||
dung và cách hành văn | ||||
phù hợp với lứa tuổi của | ||||
tôi | ||||
Tôi chỉ quan tâm đến | 7.97 | 8.489 | .342 | .832 |
những tin nhắn quảng cáo | ||||
phù hợp với nhu cầu cá | ||||
nhân của tôi |
Reliability Statistics
N of Items | |
.723 | 3 |
Kết quả thống kê xác định hệ số Cronbach Anpha chung của toàn bộ thang đo là 0,723> 0,7. Điều này cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, biến quan sát PER3 có giá trị Cronbach Anpha nếu loại biến =
0,832 lớn hơn hệ số Cronbach Anpha chung (0,723) và tương quan tổng biến đều = 0,342 nhỏ hơn 0,4. Do đó, nghiên cứu có thể xem xét đề nghịloại bỏ biến quan sát này khỏi thang đo kiểm “sự cá nhân hóa của tin nhắn quảng cáo”. Việc loại bỏ biến quan sát PER3 sẽ làm tăng mức độ tin cậy cho thang đo “Sự cá nhân hóa”.
4.5.1.6 Thang đo: Quà tặng khuyến mại (Promotion – PRO)
Quan điểm của người tiêu dùng về quà tặng khuyến mại được gửi kèm trong các chương trình Mobile Marketing được đo kiểm qua ba biến quan sát PRO1 (Tin nhắn quảng cáo mà tôi nhận được thường gửi kèm quà khuyến mại (nhạc chuông, hình nền, game, mã số dự thưởng…), PRO2 (Tôi sẵn sàng nhận tin nhắn quảng cáo nếu tôi được nhận thêm quà tặng), PRO3 (Quà tặng được gửi kèm tin nhắn quảng cáo có giá trị rất thấp). (Bảng.14)
Bảng 4.14: Hệ số tin cậy của thang đo “Quà tặng khuyến mại”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Tin nhắn quảng cáo mà tôi | 5.21 | 2.716 | .536 | .625 |
nhận được thường gửi kèm | ||||
quà khuyến mại (nhạc | ||||
chuông, hình nền, game, mã | ||||
số dự thưởng…) | ||||
Tôi sẵn sàng nhận tin nhắn | 4.36 | 2.087 | .678 | .525 |
quảng cáo nếu tôi được nhận | ||||
thêm quà tặng. | ||||
Quà tặng được gửi kèm tin | 4.91 | 2.369 | .430 | .696 |
nhắn quảng cáo có giá trị rất | ||||
thấp |
Reliability Statistics
N of Items | |
.703 | 3 |
Hệ số Cronbach Anpha chung của thang đo này là 0,703 gần tiến đến giới hạn 0,7. Tuy nhiên, tất cả các biến quan sát đều có giá trị Cronbach Anpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Anpha chung (0,703) và tương quan tổng biến đều lớn hơn 0,4. Hơn thế nữa, trong thực tế đây là lĩnh vực nghiên cứu mới nên thang đo này chấp nhận được.
4.5.1.7 Thang đo: Sự cho phép (Permission – PERM)
Quan điểm của người tiêu dùng về quà tặng khuyến mại kèm theo các chương trình Mobile Marketing được đo kiểm qua hai biến quan sát PERM1 (Tôi không cho phép tất cả các đơn vị gửi tin nhắn quảng cáo cho tôi), và PERM2 (Tôi chỉ cho phép những đơn vị mà tôi đã đăng ký gửi tin nhắn quảng cáo gửi tin cho tôi). (Bảng 4.15)
Bảng 4.15: Hệ số tin cậy của thang đo “Sự cho phép”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Tôi không cho phép tất cả các đơn vị gửi tin nhắn quảng cáo | 4.40 | 2.380 | .828 | .812 |
cho tôi | ||||
Tôi chỉ cho phép những đơn vị mà tôi đã đăng ký gửi tin nhắn | 4.34 | 2.411 | .777 | .763 |
quảng cáo gửi tin cho tôi |
Reliability Statistics
N of Items | |
.815 | 2 |
Kết quả phân tích thu được hệ số Cronbach Anpha chung của thang đo này là 0,815 > 0,7. Điều này thể hiện thang đo này có độ tin cậy cao và có thể sử dụng làm thang đo chính thức của nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát đều có giá trị Cronbach Anpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Anpha
chung (0,815) và tương quan tổng biến đều lớn hơn 0,4. Vì vậy tất cả các biến của thang đo này đều được chấp nhận để đo kiểm và có độ tin cậy cao.
4.5.1.8 Thang đo: thái độ của người tiêu dùng (Attitude – ATT)
Thái độ của người tiêu dùng đối với Mobile Marketing được thể hiện qua sự quan tâm, sở thích của người tiêu dùng đối với hoạt động quảng cáo qua tin nhắn.
Nhân tố này được đo kiểm qua 5 biến quan sát là: ATT1 (Nhìn chung, tôi thích tin nhắn quảng cáo), ATT2 (Tôi hài lòng với thông tin do tin nhắn quảng cáo cung cấp), ATT3 (Tôi thấy việc sử dụng tin nhắn để quảng cáo là một ý tưởng hay), ATT4 (Tôi không quan tâm đến tin nhắn quảng cáo) và ATT5 (Tôi thích những giá trị mà tin nhắn quảng cáo mang lại). (Bảng 4.16)
Bảng 4.16: Hệ số tin cậy của thang đo “Thái độ”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Nhìn chung, tôi thích tin nhắn | 10.73 | 6.831 | .447 | .634 |
quảng cáo | ||||
Tôi hài lòng với thông tin do tin | 12.03 | 6.522 | .491 | .509 |
nhắn quảng cáo cung cấp. | ||||
Tôi thấy việc sử dụng tin nhắn để | 12.04 | 6.407 | .471 | .514 |
quảng cáo là một ý tưởng hay | ||||
Tôi không quan tâm đến tin nhắn | 10.64 | 6.660 | .418 | .592 |
quảng cáo | ||||
Tôi thích những giá trị mà tin nhắn | 12.04 | 6.765 | .373 | .762 |
quảng cáo mang lại. |
Reliability Statistics
N of Items | |
.717 | 5 |
Kết quả phân tích thu được hệ số Cronbach Anpha chung của thang đo này là 0,717 > 0,7. Hệ số Cronbach Anpha chung gần bằng 0,7 nhưng do đây là lĩnh vực còn mới với người trả lời nên hệ số này là chấp nhận được và có độ tin cậy. Biến quan sát ATT5: “Tôi thích những giá trị mà tin nhắn quảng cáo mang lại” có giá trị Cronbach Anpha nếu loại biến = 0,762 lớn hơn hệ số Cronbach Anpha chung (0,717) và tương quan tổng biến = 0,373 nhỏ hơn 0,4. Vì vậy, nghiên cứu xem xét đề nghịloại bỏ biến quan sát ATT5 khỏi thang đo “thái độ của người tiêu dùng đối với tin nhắn quảng cáo”
4.5.1.9 Thang đo kinh nghiệm của người tiêu dùng (Experience – EX)
Như đã đề cập ở chương 2, trong góc độ tiêu dùng thì Mobile Marketing cũng là một dịch vụ vì vậy kinh nghiệm của người tiêu dùng đối với Mobile Marketing cũng thể hiện những trải nghiệm của họvới việc sử dụng dịch vụ này. Nhân tố này được đo kiểm thông qua 4 biến quan sát là EX1 (Tôi đã có nhiều trải nghiệm đối với hoạt động quảng cáo qua tin nhắn), EX2 ( Tôi đã từng sử dụng thông tin của tin nhắn quảng cáo để lựa chọn sản phẩm, dịch vụ cho mình), EX3 ( Tôi đã từng tham gia các chương trình được quảng cáo qua tin nhắn), EX4 (Tôi biết cách nhắn tin từ chối tin nhắn quảng cáo).
Kết quả phân tích trên đây cho thấy hệ số Cronbach Anpha chung của thang đo này là 0,759 > 0,7. Điều này thể hiện thang đo kinh nghiệm của người tiêu dùng có độ tin cậy cao và có thể sử dụng làm thang đo chính thức của nghiên cứu. Tuy nhiên, khi kiểm tra thang đo loại biến của từng biến quan sát, ta thấy biến quan sát EX4 có hệ số Cronbach Anpha nếu loại biến (0,798)
> hệ số Cronbach Anpha chung của thang đo (0,759) và tương quan tổng biến
= 0,276 < 0,4. Vì vậy, nghiên cứu có thể xem xét đề nghịloại biến quan sát này ra khỏi thang đo để tăng mức độ tin cậy cho thang đo. (Bảng.17)
Bảng 4.17: Hệ số tin cậy của thang đo “Kinh nghiệm”
Scale mean if item deleted | Scale variance if item deleted | Corrected item – Total Correlation | Cronbach Alpha if item deleted | |
Tôi có nhiều kinh nghiệm | 8.57 | 3.356 | .725 | .555 |
đối với tin nhắn quảng cáo | ||||
Tôi đã từng sử dụng thông | 9.30 | 4.785 | .622 | .547 |
tin của tin nhắn quảng cáo | ||||
để lựa chọn sản phẩm dịch | ||||
vụ cho mình | ||||
Tôi đã từng tham gia các | 8.19 | 3.578 | .434 | .632 |
chương trình được quảng | ||||
cáo qua tin nhắn | ||||
Tôi biết cách nhắn tin từ | 8.74 | 3.548 | .276 | .798 |
chối tin nhắn quảng cáo |
Reliability Statistics
N of Items | |
.759 | 4 |
4.5.1.10 Tổng hợp hệ số tin cậy (Cronbach Anpha) của các thang đo
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach Anpha của tất cả các thang đo, nghiên cứu thu được chín thang đo có độ tin cậy cao tương ứng với 25 biến quan sát. Các biến quan sát và thang đo này sẽ tiếp tục được sử dụng trong bước tiếp theo của hoạt động nghiên cứu –thủ tục phân tích nhân tố (Exploration Factor Analysis - EFA). (Bảng 4.18 trang sau)