- Tổn thương thần kinh: giống phong bất định, có thừng trụ, vuốt trụ, thừng khoeo, bàn chân rủ, rụt ngón chân, loét ở lòng bàn chân
- Xét nghiệm:
+ Tìm trực khuẩn ở mũi, da ít thấy (-)
+ Phản ứng Mistuda (--): dùng chất lepromin ở tổn thương phong ác tính tiệt trùng lọc lấy tinh chất, tiêm 0,1ml trong da phía trước trong cẳng tay, sau 24 – 48 giờ đọc kết quả. Nếu sẩn đỏ (-) chứng tỏ cơ thể có sức đề kháng đối với độc tố trực trùng Hansen
+ Sinh thiết da thấy teo đét thượng bì, các tế bào viêm ở trung bì tạo thành nang gồm có tế báo lympho, tế bào khổng lồ.
5.3. Phong ác tính:
Là thể nặng nhất, hay lây nhất, chứng tỏ sức đề kháng yếu, biểu hiện trạng thái tổn thương toàn diện, nhiễm trùng toàn thân
- Tổn thương da: Rải rác toàn thân ở mặt sẩn cục, đám cộm màu đỏ mận (gọi là u phong) làm trán, gò má, mũi, tai gồ ghề, trông giống sư tử. Lông mày trụi, hai dái tai xệ, ngón tay và ngón chân sưng to. U phong có
thể lở loét, chảy nước hôi thối, u phong ở mũi làm thủng vách ngăn, cháy máu cam.
- Tổn thương thần kinh: Mất cảm giác: đau, lạnh trên các u phong, tổn thương các dây thần kinh trụ, khoeo nặng hơn các thể
Có thể bạn quan tâm!
- Bệnh học chuyên khoa Phần 2 - 5
- Viêm Da Do Côn Trùng (Kiến Khoang, Bướm Hai Chấm Đục Thân, Sứa Lửa):
- Nguồn Bệnh: Nguồn Bệnh Là Bệnh Nhân Mắc Bệnh Phong
- Biến Chứng Toàn Thân Và Các Cơ Quan Khác (Gặp Cả Nam Và Nữ):
- Bệnh học chuyên khoa Phần 2 - 10
- Điều Trị: Tùy Thuộc Vào Mức Độ Nặng Hay Nhẹ Và Từng
Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.
- Tổn thương khác:
+ Viêm hầu họng tiếng nói khàn
+ Viêm loét giác mạc mù
+ Viêm tinh hoàn, liệt dương
+ Sưng hạch
- Xét nghiệm:
+ Tìm trực khuẩn ở niêm mạc mũi, da 70 – 100%
(-)
+ Phản ứng Mistuda (-)
+ Sinh thiết: teo đét thượng bì, xâm nhập dày đặc
tế báo viêm ở trung bì.
4. Điều trị
- Phong là bệnh lây nhưng khẳng định chữa khỏi
được
- Điều trị bang đa hóa trị liệu
- Quan trọng là phòng chống tàn phế
- Ngày nay chủ yếu điều trị tại nhà, thanh toán bệnh phong từng vùng, tiến tới thanh toán trong toàn quốc.
4.1. Điều trị toàn diện
- Động viên tinh thần để bệnh nhân yên tâm, tin
tưởng vào điều trị
- Tăng cường bồi dưỡng sức khỏe bằng ăn uống
4.2. Thuốc:
Thuốc điều trị đa hóa trị liệu: phác đồ điều trị dùng nhiều loại thuốc hỗn hợp.
- Đối với thể phong nhiều vi khuẩn:
- Phác đồ điều trị áp dụng cho người lớn:
+ Rifampicin 600mg - clofazimine 300 mg - Dapsone 100 mg; mỗi tháng uống một lần có sự giám sát của thầy thuốc
+ Clofazimine 50gm - dapsone 100mg: uống hàng ngày, bệnh nhân tự uống tại nhà
+ Thời gian điều trị là 2 năm (24 tháng), theo dõi
5 năm
- Phác đồ điều trị cho trẻ em (10 – 14 tuổi):
+ Rifampicin 450mg xc clofamine 200 mg: mỗi tháng uống một lần có sự giám sát của thầy thuốc
+ Clofzimine 50 mg - dapsone 100 mg, mỗi tháng uống một lần có sự giám sát của thầy thuốc
- Đối với thể phong ít vi khuẩn
- Phác đồ điều trị áp dụng cho người lớn:
+ Rifampicin 600mg - dapsone 100mg: mỗi tháng uống một lần có sự giám sát của thầy thuốc
+ Dapsone 100mg: uống hàng ngày, bệnh nhân tự uống tại nhà. Thời gian uống thuốc là 6 tháng hoặc uống đủ 6 liều hàng tháng trong vòng 9 tháng. Theo dõi 2 năm.
+ Nếu bệnh nhân cân nặng < 35kg thì liều lượng Rifampicin giảm xuống 450mg và dapsone chỉ còn 50mg mỗi ngày.
- Đối với trẻ em liều lượng sẽ giảm xuống tùy theo cân nặng:
+ Rifampicin 12 – 15mg/kg thể trọng, dapsone 1
– 2 mg/kg thể trọng.
- Điều trị triệu chứng:
+ Đau dây thần kinh:
+ Phong bế:
Novocain 0,25g/ống
Vitamin B1 0,025g x 1 ống
Vitamin B12 1000γ x 1 ống
Bó Paraphin
- Các ổ loét: xử lý bằng phẫu thuật, mỡ kháng sinh
- Cơn bốc phát:
+ Giải cảm bằng vitamin C từng đợt
+ Kháng histamine tổng hợp: dimedron 0.03 –
0.05 g/lần, ngày 2 – 3 lần
+ Corticoid toàn thân
+ Thuốc giảm đau hạ sốt
- Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, phòng chống tàn phế (mắt, liệt dây thần kinh)
- Phẫu thuật chỉnh hình: điều trị di chứng, tạo hình thẩm mĩ, dùng giầy dép chỉnh hình
- Bồi dưỡng cơ thể:
- Đa sinh tố, vitamin B6, B12
- Tính chất gan
5. Phòng bệnh
5.1. Tập thể - xã hội
- Tuyên truyền hiểu biết kiến thức khoa học về phòng bệnh trong nhân dân và quân đội
- Tổ chức mạng lưới y tế, phát hiện bệnh nhân sớm,
điều trị tích cực theo phác đồ
- Chỉ cách ly bệnh nhân nào vào khu vực riêng để điều trị (khi phong u mới tàn tật dị hình hoặc bệnh nhân không có nơi nương tựa, ảnh hưởng xấu tới xã hội
- Bệnh nhân tránh khạc nhổ bừa bãi, thường xuyên vệ sinh doanh trại.
5.2. Nhân viên phục vụ
- Chấp hành chế độ cách ly
- Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải rửa tay xà phòng
- Định kỳ kiểm tra trực khuẩn, làm phản ứng Mitsuda
6. Tiêu chuẩn khỏi bệnh và uống thuốc củng cố
- Hết triệu chứng lâm sàng chỉ còn tê dại
- Kiểm tra trực khuẩn Hansen ở mũi, da 12 lần đều, 1 tháng kiểm tra 1 lần
- Sau khi điều trị đủ thời gian (2 năm với phong nhiều vi khuẩn và 6 tháng với phong ít vi khuẩn) chỉ theo dõi tiếp sau khi điều trị, nếu có triệu chứng bất thường hoặc tái xuất hiện thì cần đi khám lại.
1. Đại cương
Bài 38
BỆNH LẬU
Bệnh lậu là một bệnh nhiễm trùng do song cầu lậu gây nên, gây tổn thương ở cơ quan tiết niệu và sinh dục; lây truyền qua đường tình dục do giao hợp trực tiếp với người mắc bệnh. Ở nam giới bị lậu cấp thường dễ nhận thấy, bệnh nhân không biết mình mắc bệnh nên họ thực sự là nguồn lây bệnh nguy hiểm đối với người khác khi có quan hệ tình dục
Bệnh chưa có miễn dịch nhưng có thể dự phòng
được nếu thực hiện quan hệ tình dục an toàn.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
2.1. Nguyên nhân:
- Do song cầu lậu (Neisseria Gonorrhoeae) gây nên
- Song cầu lậu hình hạt cà phê bắt màu Gram (-), có sức đề kháng kém, các thuốc sát trùng thông thường và nhiệt độ cao hoàn toàn diệt được vi khuẩn lậu.
2.2. Cơ chế bệnh sinh
Sau khi quan hệ tình dục với người mắc bệnh, vi khuẩn lậu dính vào niêm mạc đường tiết niệu và sinh dục. Sự bám và kế dính của vi khuẩn dảy ra rất nhanh
và quyết định vai trò gây bệnh của chúng. Vị trí đầu tiên mà lậu cầu bám dính là màng tế bào quy mô lát tầng của đường sinh dục. Kết quả của quá trình bám và xâm nhập của lậu cầu gây viêm và làm mủ ở niệu đào. Đây là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán ra bệnh
3. Triệu chứng
3.1. Bệnh lậu ở nam giới
- Giai đoạn cấp tính:
- Ủ bệnh: 90% các trường hợp có thời gian ủ bệnh 3 – 5 ngày sau khi có quan hệ tình dục với người bị lậu
- Sau đó biểu hiện:
+ Đái buốt (đau như dao cắt khi đi tiểu) làm bệnh nhân phải đái từng giọt, đái khó, đái dắt.
+ Đái mủ đặc
+ Nước tiểu đục (làm nghiệm pháp 2 cốc, có thể cố 1 đục, cốc 2 trong hoặc cả hai cốc đều đục)
- Giai đoạn mãn tính:
- Từ lậu cấp không được điều trị hoặc điều trị không đúng sau 2 tháng trở thành lậu mãn
- Triệu chứng mờ nhạt
+ Có giọt dịch nhầy ở lỗ niệu đạo vào buổi sáng (giọt dịch ban mai)