Bệnh học chuyên khoa Phần 2 - 10

+ Nữ giới ở cổ tử cung, thành âm đạo, mặt trong môi lớn, môi bé và âm vật

- Vài ngày sau khi có trợt, các hạch vùng lân cận viêm to thành một chùm gồm nhiều hạch trong đó có 1 hạch to gọi là hạch chúa. Hạch bắt đầu một bên rồi hai bên: rắn, di động, không làm mủ, không liên kết với nhau. Trường hợp loét bị bội nhiễm hạch cũng sưng, bóng, đỏ, đau nhưng không ứ mủ.

3.2. Giang mai thời kỳ II:

Là thời kỳ nhiễm trùng máu, xoắn khuẩn xâm nhập vào tất cả cơ quan, phủ tạng.

Giang mai thời kỳ II xuất hiện trung bình khoảng 6

8 tuần sau khi có loét, chia làm 2 thời kỳ.

- Giang mai II sơ phát biểu hiện

- Đào ban: tổn thương là ban đỏ (như cánh hoa đào) xuất hiện nhanh nhiều ở vùng bụng, lưng, mạn sườn, bả vai, các nếp gấp của tay chân

- Viêm hạch lan tỏa (ở gáy, nách, bẹn), hạch di

động, không gần vào nhau.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.

- Rụng tóc kiểu rừng thưa, rụng nham nhở vùng

thái dương như “dán nhấm”.

Bệnh học chuyên khoa Phần 2 - 10

- Giang mai II tái phát:

- Sẩn giang mai: sẩn đỏ vài mm đường kính, có viền da ở xung quanh (viền Biett), sẩn ở sinh dục hậu môn thường là sẩn phì đại, sẩn ở thân mình, chân tay, lòng bàn chân tay

- Hạch

- Tổn thương da

- Mảng niêm mạc: mảng niêm mạc ở hậu môn, sinh dục và các sẩn đa dạng về hình thái, đa dạng cả về vị trí và cách sắp xếp.

3.3. Giang mai thời kỳ III.

Thời kỳ này từ 3 20, 30 năm sau, xoắn khuẩn đã

khu trú mang tính chất phá hủy tổ chức, gồm 3 thể.

- Giang mai củ và gôm giang mai:

- Tổn thương khu trú vào da, niêm mạc, cơ bắp, mắt, khớp, hệ tiêu hóa, gan

- Số lượng các củ ít, khu trú một vùng, không đối xứng hay gặp ở lưng và các chi. Củ nổi cao trên mặt da, tròn trơn không đau đường kính dưới 1 cm, hình nhẫn, hình cung hoặc vòng vèo, lành ở giữa, phát triển ra xung quanh, có khi có vẩy như nến.

- Gôm giang mai là một áp xe lạnh phát triển qua 4

giai đoạn:

+ Giai đoạn cứng: một khối rắn tròn, ranh giới rõ

ở dưới da

+ Giai đoạn mềm: gôm mềm dính vào da làm da

đỏ lên


+ Giai đoạn loét

+ Giai đoạn thành sẹo

- Gôm giang mai thường gặp ở mặt, đầu, mông, đùi, cẳng chân, vùng trên ngực. Gôm niêm mạc hay gặp ở miệng, môi, vòm miệng, lưỡi, sinh dục và hầu họng.

- Nếu tổn thương khu trú vào phủ tạng gây tổn

thương nặng nền có thể tử vong

- Giang mai tim mạch

- Giang mai thần kinh

3.4. Cận lâm sàng:

- Lấy bệnh phẩm ở vết trợt vết loét, mảng niêm mạc, chọc trong hạch, soi trực tiếp trên kính hiển vi nền đen thấy xoắn khuẩn giang mai (nhìn thấy dưới dạng lò so di động).

- Các phản ứng huyết thanh chẩn đoán giang mai:

- Phản ứng kết hợp bổ thể BW

- Phản ứng trên bong: Kahn, Citochol

- Các phản ứng đặc hiệu gồm:

+ Phản ứng bất động xoắn khuẩn (TPI) (Treponemal Pallidum Immobilisationsest)

+ Phản ứng kháng thể - xoăn khuẩn huỳnh quang FTA (Fluorescent Treponemal Antibodyabsorptiontest)

4. Chẩn đoán

4.1. Chẩn đoán quyết định:

Dựa vào:

- Tiền sử

- Triệu chứng lâm sàng

- Dựa vào xét nghiệm:

- Giai đoạn có loét: soi tìm xoắn khuẩn giang mai

dưới kính hiển vi nền đen

- Giai đoạn sau: các phản ứng đặc hiệu: FTA, TPI

4.2. Chẩn đoán phân biệt:

- Loét giang mai với loét hạ cam, loét viêm da do hóa chất

- Sẩn giang mai với sùi mào gà, tổ đỉa lòng bàn tay

5. Điều trị

- Penixilin G là thuốc có hiệu quả tốt nhất cho tất cả các thể giang mai. Hiện nay chưa có báo cáo nào nói về hiện tượng kháng thuốc của xoắn khuẩn giang mai.

- Penixilin G (loại nhanh): liều lượng trong ngày phải chia làm 8 lần tiêm cho bệnh nhân mới giữ được nồng độ thuốc có tác dụng với xoắn khuẩn trong huyết thanh bệnh nhân. Vì vậy chỉ nên dùng Penixilin chậm tiêu hóa benzathin penixilin.

- Benzathin penixilin (loại chậm): loại này khi item do đào thải chậm nên nồng độ giữ được ổn định kéo dài 7 ngày.

- Điều trị giang mai sớm (giang mai I và giang mai II sớm.

Benzathin penixilin 2,4 triệu UI; tiêm mông liều duy nhất (mỗi bên mông 1,2 triệu UI).

Penixilin G tiêm bắp 1,2 triệu UI/ngày x 15 ngày (cần chia làm 8 lần tiêm trong ngày)

Nếu bệnh nhân dị ứng với Penixilin thì dùng:

Erythromycin 500mg x 4 viên/ngày, chia 4 lần trong ngày x 15 ngày.

- Điều trị giang mai muộn (giang mai II tái phát, giang mai III): Benzathin penixilin 2,4 triệu UI/1 lần x 4 lần (mỗi ngày chia làm 8 lần tiêm để đảm bảo nồng độ 0,07 0,2 UI/ml huyết thanh mới có tác dụng diệt xoắn khuẩn).

- Điều trị giang mai ở phụ nữ có thai: điều trị như phác đồ của người lớn cho tất cả các thời kỳ thai phụ.

- Điều trị giang mai bẩm sinh, giang mai cho trẻ em: cần chuyển tuyến trên điều trị.

6. Phòng bệnh

- Tuyên truyền giao dục phổ biến kiến thức khoa học về bệnh cho tất cả cán bộ, chiến sĩ, nhân dân trong cộng đồng, không uống rượu vì uống rượu dễ dẫn đến hành vi mất tự chủ, không tiêm chích ma túy, không xăm mình, không xỏ lỗ tai, không nhể trứng cá bằng các dụng cụ mà chưa được diệt khuẩn.

- Tổ chức các hình thức vui chơi giải trí lành mạnh tại đơn vị: ca hát, đọc báo, nghe đài, xem tivi để giảm bớt buồn tẻ trong đơn vị.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và đột xuất, xét nghiệm cho nhóm bộ đội mới sau 3 tháng ra ngoài đơn vị. Không sinh hoạt buông thả, không quan hệ sinh lý giao hợp với người mắc bệnh, có bạn tình chung thủy, đúng mức.

- Sau khi giao hợp nếu có biến chừng gì ở bộ phận sinh dục phải tự giác đi khám và điều trị ngay.

Bài 40

ECPET HEPS – MỤN RỘP

1. Đại cương

- Là một bệnh ngoài da thường gặp, bệnh thường xuất hiện bất kỳ ở vị trí nào trên cơ thể. Hay gặp nhất là quanh môi, lỗ mũi, mà và các vùng sinh dục, tần sinh môn (thân dương vật, ở môi bé nữ giới) các biệt có thể ở hầu họng. Ecpet là một bệnh lành tính nhưng hay tái phát và thường xuất hiện sau những đợt nhiễm khuẩn độc nặng, sau tiêm chủng, dùng huyết thanh … Đặc biệt là những người suy giảm miễn dịch ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.

- Căn nguyên: bệnh gây nên do Herpes – simplexvirus 1 & II

2. Lâm sàng

Trước khi nổi tổn thương thường có cảm giác khó chịu do ngứa, rát tại chỗ. Bắt đầu bằng một vết đỏ, nền, sau đó nhanh chóng xuất hiện các mụn nước thành cụm như “bó hoa” từ 3 10 cái, tròn hoặc hình cầu, đều nhau. Dịch ban đầu trong sau thành đục. Có những Ecpet khổng lồ phỏng nước to dùng trong bệnh Duhring. Sau vài ngày mụn nước vỡ khô, tại chỗ đóng vảy tiết vàng

hoặc nơi nâu, kho bong để lại một vế đỏ, sau đó trở lại bình thường không thành sẹo. Từ khi bắt đầu đến khi lặn tất cả khoảng 8 15 ngày.

Thường chỉ có một đám nhưng một số trường hợp có thể kèm sốt và triệu chứng toàn thân nhân nhất là Ecpet hầu họng. Những triệu chứng toàn thân có khi là do bệnh nhiễm khuẩn (cầu khuẩn, màng não, xoắn khuẩn) đã khởi động Ecpet.

Ở bệnh nhân HIV/AIDS bệnh cảnh lâm sàng trầm trọng như loét trọt rộng vùng hậu môn, sinh dục, niêm mạc miệng… có thể có tổn thương não, màng não, 40% gây tử vong.

3. Điều trị

Trong điều trị chú ý loại trừ những yếu tố thuận lợi và nâng cao sức đề kháng cơ thể, kích thích miễn dịch. Toàn thân dùng thuốc kháng sinh virus, trước mắt là uống phòng tái phát như: acyclovir 0,2 x 5 viên/ngày. Chống tái phát bằng acyclovir 0,4 x 2 viên/ngày.

Tại chỗ bôi mỡ acyclovir cream 1%.

Dung dịch milian, castellani. Dùng mỡ kháng sinh nếu có bội nhiễm.

Xem tất cả 274 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí