Viêm Da Do Côn Trùng (Kiến Khoang, Bướm Hai Chấm Đục Thân, Sứa Lửa):

2.1. Viêm da do kiến khoang, bướm hai chấm đục thân:

- Tổn thương ở phần hở, liên quan đến động tác

đập, miết vô tình giết côn trùng

- Biểu hiện đám đỏ da, phù nề, có mụn nước, ở giữa có một vệt phỏng nước, phỏng mủ, thành vạch dài do miết tay.

2.2. Sần cục do bọ chét

- Tổn thương ở chân, đùi, quanh thắt lưng, mông,

ít khi gặp ở cẳng tay, mặt

- Ngay sau khi bị đốt, biểu hiện là sẩn nề, đường kính từ vài mm đến vài cm, màu đỏ, ngứa, ở giữa sẩn có một mụn nước đục khoảng 1 – 2mm đường kính. Sau 3

4 ngày sẩn giảm đỏ, giảm ngứa, một số bệnh nhân thể địa dị ứng sẩn phát triển sẩn ngứa rồi sau thành sẩn cục, cộm cứng, ngứa tồn tại dai dẳng.

2.3. Sẩn ngứa do ruồi vàng:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.

- Ruồi vàng thường đốt ở vùng lưng, cánh tay.

- Sau khi đốt no, rút vòi bay đi để lại trên da một điểm châm kim, rớm máu, khoảng 5 30 phút nổi sẩn tịt, ngứa nhiều. Có trường hợp sưng to như bị ong đốt, sẩn tồn tại vài giờ đến 10 ngày, khi lặn để lại vết sẫm

Bệnh học chuyên khoa Phần 2 - 6

màu, một số tiến triển thành sẩn cục điển hình, cộm cứng, dai dẳng

3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Bệnh nhân sống ở địa phương có các côn trùng

sinh sống, tiền sử bị côn trùng đốt.

- Bệnh phát triển theo mùa (mùa côn trùng hoạt

động)

- Tổn thương là sẩn ngứa, về sau có sẩn cục ở các vị trí tương đối đặc biệt.

4. Chẩn đoán phân biệt

4.1. Sẩn ngứa nội giới:

Có sẩn ngứa, sẩn cục rải rác nhiều nơi trên cơ thể. Thường gặp các tổn thương trên ở các bệnh nhân cao tuổi, có bệnh mãn tính, rối loạn chuyến hóa, không có tiền sử bị côn trùng đốt.

4.2. Ghẻ nhiễm khuẩn: có mụn nước, đường hang, ở vị trí đặc biệt của ghẻ

5. Điều trị

Nên hạn chế gãi ở bất kỳ loại viêm da và sẩn tịt nào vì càng gãi thì tổn thương càng phát triển, dễ trở thành sẩn cục.

5.1. Viêm da do côn trùng (kiến khoang, bướm hai chấm đục thân, sứa lửa):

- Toàn thân: clorpheniramin 4mg x 2 viên/ngày x 5

7 ngày (hoặc peritol, astemizol)

- Tại chỗ: dùng các loại da, sát khuẩn: kem kẽm bôi sáng, chiều

5.2. Các sẩn tịt do ruồi vàng, bọ chét:

Giai đoạn đầu:

- Nặn bớt một giọt máu ngay sau khi phát hiện côn

trùng đốt bay đi

- Bôi dầu cù là, kem phenecgan, mỡ corticoid vào tổn thương

- Uống thuốc chống ngứa, chống dị ứng

+ Clopheniramin 4mg x 2 viên/ngày x 2 3 ngày

+ Hoặc peritol 2 viên/ngày x 2 3 ngày Giai đoạn thành sẩn cục rõ:

- Toàn thân (nếu nặng)

+ Ascorvit 1g x 1 2 ống/ngày x 7 10 ngày;

tiêm tĩnh mạch chậm

+ Prednisolon 5mg x 4 viên/ngày x 7 10 ngày; uống sau khi ăn no

+ Sau đó giảm liều prednisolon 5mg x 2 viên/ngày x 7 10 ngày

+ Clorpheniramin 4mg x 2 viên/ngày x 10 15

ngày

- Tại chỗ: bôi các loại mỡ corticoid, băng lại (bằng

băng nilon) để tăng thêm tác dụng

- Các biện pháp điều trị loại bỏ các sẩn cục:

+ Chấm axit tricloracetic 33% vào sẩn cục x 2 lần/ngày. Từ 5 7 ngày 1 đợt, nghỉ 5 7 ngày có thể

dùng đợt 2

+ Phẫu thuật lấy bỏ sẩn cục

+ Đốt điện: đốt cháy hết sẩn cục

+ laser C02: năng lượng laser C02 đốt cháy sẩn cục

5.3. Khi có nhiễm trùng thứ phát:

- Dùng kháng sinh: ampixiliin 0,5g x 3 viên/ngày x 5 7 ngày

- Tại chỗ: chấm dung dịch tím metyl 1%, xanh metylen 1% bôi sáng, chiều 5 7 ngày

- Khi hết mủ bôi mỡ corticoid


6. Dự phòng

6.1. Diệt côn trùng là biện pháp tích cực, chủ động”

- Vệ sinh nhà ở, phát quang bụi rậm, đốt rác

- Phun thuốc diệt côn trùng

- Hun khói, đốt hương buổi tối (để xua côn trùng)

- Không làm chuồng nhốt gia súc gần nhà

- Điều trị cho gia súc bị mắc bệnh

6.2. Chống đốt bằng mọi biện pháp:

- Mặc áo dài tay cài cúc, cái kín ống quần, đi giày

tất.

- Bôi dầu DEP vào phần hở ở tay, mặt, có khi đi

rừng (chống côn trùng đốt được 4 6 giờ)


1. Đại cương

Bài 36

DỊ ỨNG THUỐC

Dị ứng thuốc là một phản ứng bất thường của cơ

thể trong đó thuốc đóng vai trò là một kháng nguyên

1.1. Tình hình dị ứng thuốc

- Phản ứng thuốc thường gặp chiếm 2 3% số bệnh nhân điều trị nội trú, nếu tính toàn bộ các biến chứng do thuốc điều trị ở bệnh nhân nội trúc thì tỷ lệ lên tới 19% (Hoa Kỳ). Phần lớn các phản ứng thuốc là nhẹ, kèm theo triệu chứng ngứa và khỏi sau khi ngừng dùng thuốc đã gây nên dị ứng. Tuy nhiên, một số trường hợp dị ứng thuốc nặng đe dọa đến tính mạng người lệnh.

- Dị ứng thuốc có thể gây nên do dùng thuốc đường tiêm, uống hoặc tại chỗ (bôi, rỏ)

1.2. Nguyên nhân dị ứng thuốc

- Số lượng thuốc lưu hành trên thị trường ngày càng

tăng nhiều hóa chất được sử dụng trong việc chữa bệnh.

- Cơ thể ngày càng mẫn cảm do thuốc và hóa chất sử dụng nhiều, thuốc ngấm qua thức ăn, rau, sữa …

- Chủ yếu do sai sót trong chế độ sử dụng thuốc của bản thân, bệnh nhân cũng như của thầy thuốc:

- Bệnh nhân tự dùng thuốc

- Thầy thuốc dùng không đúng chỉ định, dùng kéo dài, dùng bao vây

- Dị ứng thuốc thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng, những người đã mắc các bệnh như: viêm da, sẩn ngứa, eczema, mày đay, viêm mũi theo mùa, hen phế quản…

2. Những thuốc hay gây dị ứng

Bất kỳ thuốc gì đều có thể gây dị ứng, sau đây là

một số nhóm hay gây dị ứng

- Thuốc có trọng lượng phân tử cao: máu, đạm, vacxin, huyết thanh… có tính chất kháng nguyên mạnh

- Kháng sinh: penixilin, streptomycin, riffamycin

- Nhóm hạ nhiệt: paracetamol, seda, APC, aspirin

- Thuốc gây tê, gây ngủ, giãn cơ: Novocain, thiopentan

- Một số nội tiết tố: insulin, ACTH

- Vitamin: vitamin B, vitamin C, vitamin B12

- Một số vacxin và huyết thanh: kháng độc tố bạch cầu, uốn ván

- Các chất cản quang có iot.

3. Một số thể lâm sàng hay gặp

3.1. Sốc phản vệ:

Ngay sau khi dùng thuốc xuất hiện triệu chứng:

- Cảm giác khác thường (bồn chồn, hoảng hốt, sợ hãi …)

- Mẩn ngứa, ban đỏ, mề đay, phù

- Mạch nhanh nhỏ, khó bắt, huyết áp tụt, có khi

không đo được

- Khó thở, nghẹt thở

- Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ

- Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật, hôn mê

3.2. Mày đay cấp do thuốc:

Sau khi dùng thuốc sau vì giờ xuất hiện: ngứa dữ dội, trên da nổi sẩn mảng đỏ, ban sẩn, ngứa, mụn nước lấm tấm, có chỗ bọng nước to đường kính 1cm

- Trường hợp nặng ngoài thương tổn trong dị ứng thuốc là thận, biểu hiện: phù, đái ít, xét nghiệm nước tiểu có protit niệu, nặng có thương tổn gan, da niêm mạc vàng, men gan tăng cao, giảm khối lượng tuần hoàn, huyết áp giảm, tụt

4. Điều trị

4.1. Nguyên tắc:

Xem tất cả 274 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí