Bệnh học chuyên khoa Phần 1 - 27

- Nhiễm trùng

- Thông xoang hàm

- Cảm giác lệch lạc

- Chấn thương mô mềm


Bài 28

VIÊM NHIỄM VÙNG HÀM MẶT

1. Bệnh viêm nhiễm nguyên nhân do răng:

Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triển thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm. Vì vậy trường hợp viêm nha chu hoặc tai biến mọc răng khôn mủ cũng có thể vào màng xương rồi xuyên qua xương vào phầm mềm gây ra nhiễm trùng ở mô tế bào lỏng lẻo hoặc viêm cốt tủy. Đối với các răng sữa vì chân răng ngắn nên ít khi gây ra viêm ở mô tế bào lỏng lẻo.

1.1.Viêm mô tế bào [Cellulitis]:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.

Mô tế bào là loại mô liên kết lỏng lẻo, nếu bị viêm nó lan tỏa ở mô mềm chứ không giới hạn như abces. Viêm có thể tụ tại chỗ hay lan tỏa khắp mô tế bào ở vùng mặt. Nguyên nhân thường do răng bị tủy thối vì sâu hoặc chấn thương tạo nên các sang thương quanh chóp gốc răng như u hạt, abces, u nang… hoặc do viêm quanh thân răng lúc mọc răng khôn, viêm nha chu, sang chấn. Không có loại vi trùng đặc biệt nào gây ra viêm mô tế bào mà là tất cả loại vi trùng thường gặp trong miệng

như tụ cầu, liên cầu, xoắn trùng, vi trùng kỵ khí. Mô tế bào bị viêm khi bị mủ xâm nhập trực tiếp, hoặc do độc tố của vi khuẩn, hoặc do nhiễm trùng lan truyền qua đường bạch huyết. Có thể phân ra viêm mô tế bào tụ và lan tỏa.

Bệnh học chuyên khoa Phần 1 - 27

1.1.1.Viêm mô tế bào tụ:

Thường gặp nhất có các thể bệnh cấp tính, bán cấp, mạn tính và hoại thư.

a.Viêm cấp tính:

* Viêm có huyết thanh: [viêm mô tế bào mọng] là giai đoạn đầu tiên của viêm mô tế bào tụ, có rối loạn tuần hoàn [co mạch, giãn mạch] và thoát huyết thanh.

- Triệu chứng lâm sàng:

+ Triệu chứng toàn thân không rõ ràng.

+ Triệu chứng tại chỗ: sưng che lấp các rãnh và lõm trên mặt, mặt sưng nhiều hay ít tùy vị trí răng nguyên nhân và độc tính loại vi khuẩn, da căng bóng, sờ hơi nóng, đỏ ít, không đau lắm, không in dấu ngón tay.

- Chẩn đoán:

+ Xác định: dựa vào tiền sử bệnh có răng đau…

+ Phân biệt: viêm do đinh râu, sang chấn do dị vật xuyên qua niêm mạc, viêm xương hàm, viêm hạch…

- Tiến triển: khỏi sau vài ngày nếu răng nguyên nhân được điều trị hoặc tiến sang giai đoạn có mủ.

- Điều trị: chữa nội nha bảo tồn răng hoặc nhổ răng nguyên nhân tùy thể trạng bệnh nhân và từng trường hợp cụ thể.

* Viêm tấy [phlegmon] có mủ: [viêm mô tế bào tấy] khi bệnh tiến triển đến giai đoạn này các triệu chứng toàn thân và tại chổ thể hiện rõ ràng hơn.

- Triệu chứng:

+ Toàn thân: sốt cao, mạch nhanh, nhức đầu [mủ bắt đầu gom tụ lại thì bớt sốt].

+ Tại chỗ: mặt sưng tấy, da đỏ, sờ nóng, đau nhiều liên tục, không há miệng rộng được, hơi thở hôi. Đối với hàm dưới khi răng nguyên nhân càng về phía sau tình trạng cứng khít hàm [trismus] càng nặng, đau mất ăn mất ngủ uống thuốc cũng không đỡ làm thể trạng suy sụp. Lúc đầu khó thấy dấu hiệu chuyển sóng biểu hiện sự tụ mủ.

- Chẩn đoán:

+ Xác định: dựa trên tiền sử có răng đau, vị trí khối sưng tấy có liên quan đến răng nguyên nhân.

+ Phân biệt: ở hàm dưới có thể lầm với viêm tấy vùng sàn miệng do tắt ống nước bọt Wharton, nang nhái có mủ, viêm hạch dưới hàm. Ở hàm trên vùng răng nanh viêm lan đến mi mắt dưới có thể nhầm với viêm túi lệ.

- Tiến triển: khi mủ thoát ra ngoài qua da hoặc niêm mạc trong miệng tạo thành lổ dò bệnh sẽ đỡ nhưng nếu răng nguyên nhân không được chữa sẽ tái phát tiến đến giai đoạn mãn tính. Nếu thể trạng bệnh nhân suy sụp hoặc độc tố vi trùng mạnh sẽ gây ra những biến chứng nặng hơn như nhiễm trùng máu, viêm lan tỏa, viêm cốt tủy…

- Điều trị: Phối hợp điều trị toàn thân và tại chỗ. Dùng kháng sinh liều cao nên dùng kháng sinh đồ để có loại kháng sinh hữu hiệu, chú ý nâng cao thể trạng. Giải quyết răng nguyên nhân, đối với trường hợp tái phát nên nhổ càng sớm càng tốt. Sau khi nhổ mặc dù một phần mủ đã thoát ra ngoài theo ổ răng một phần mủ vẫn còn đọng lại cho nên phải rạch tháo mủ, nếu bệnh tiến triển sang vùng lân cận phải tiếp tục rạch abces để dẫn lưu mủ. Khi bệnh kéo dài hoặc không thuyên giảm chú ý đến các nguyên nhân như u hạt, viêm cốt tủy hàm, do

răng bên cạnh răng nguyên nhân cũng bị tủy chết hoặc những nguyên nhân gây suy nhược cơ thể.

b. Viêm bán cấp:

Xảy ra khi độc tính vi trùng yếu nhiễm trùng tiến triển chậm do đó cơ thể có thời gian đề kháng. Có hai loại:

+ Loại một abces: sau giai đoạn viêm có huyết thanh, da sưng đỏ có khi thâm tím, sờ hơi nóng, khối sưng có ranh giới rõ tròn, ở giữa mềm chung quanh cứng có dấu hiệu chuyển sóng, lung lay có cảm giác vùng sưng dính vào xương. Há miệng hạn chế khi răng nguyên nhân là răng hàm nằm gần cơ nhai. Khám trong miệng ngách hành lang đầy lên, niêm mạc đỏ căng bóng, răng nguyên nhân đau ít hoặc vừa được nhổ vài hôm. Không điều trị tốt sẽ vỡ mủ tạo lổ dò lõm sâu ở da và dính vào xương.

+ Loại nhiều abces: cũng xuất hiện sau viêm có huyết thanh nhưng vị trí ở vùng góc hàm và cổ, thăm dò thấy abces rất nông và da chung quanh không xơ cứng khối sưng sờ đau, mềm, dần dần có dấu hiệu chuyển sóng sau đó vở mủ ra ngoài da, sau đó xuất hiện abces ở vùng lân cận rồi lại vở mủ. Có trường hợp răng nguyên

nhân đã nhổ mà vẫn tiếp tục xuất hiện abces là do viêm lan từ nơi này đến nơi khác duy trì những đường dò.

Điều trị sớm, rạch dẫn lưu tốt sẽ tránh trường hợp

này.

c. Viêm mãn tính:

Xuất hiện sau viêm cấp hoặc bán cấp. Vùng viêm không xẹp hẳn mà gom lại dưới da bằng ngón tay tròn không đau ranh giới rõ, di động được nhưng có cảm giác dính vào xương, màu bình thường. Sau một thời gian có lổ dò ở da, phân biệt với viêm hạch lao là không dính vào xương và tạo nhiều đường dò lâu lành [cần xét nghiệm lao tố, mổ sinh thiết bạch].

Điều trị răng nguyên nhân, rạch abces đường trong miệng để tránh sẹo, nếu dò mủ lâu phải nạo đường dò, bơm rửa, đặt dẫn lưu.

d.Viêm hoại thư:

Đây là tình trạng trung gian giữa viêm tụ và viêm lan tỏa, mủ hôi thối có hơi tập trung trong một khoang của mô tế bào lỏng lẻo và có những mãnh vụn của tổ chức bị hoại tử.

Triệu chứng: sốt cao, mệt mỏi toàn thân, khối

sưng ở mặt sờ lạo sạo.

Tiến triển: điều trị không kịp thời hoặc không đầy đủ bệnh sẽ thành lan tỏa.

Điều trị: rạch thật sâu, thật rộng để dẫn lưu tốt kèm kháng sinh, nâng cao thể trạng.

1.1.2.Viêm mô tế bào lan tỏa:

Là thể viêm có tính chất lan rộng không giới hạn đồng thời hoại tử lan rộng các tổ chức bị viêm, đặc điểm những ngày đầu không có mủ, mủ không gom tụ ngay mà sẽ loại ra cùng với mô hoại tử. Bệnh thường gặp sau khi viêm khớp răng cấp tính, viêm túi nha chu hoặc sau khi nhổ răng khó, thỉnh thoảng gặp sau khi gãy xương hàm hoặc viêm cốt tủy hàm.

- Triệu chứng:

Những ngày đầu triệu chứng toàn thân rất nặng rét run, sốt cao, mạch nhanh, mê sảng, khó thở, nôn, tiêu chảy. Khối sưng tùy vị trí của vùng viêm, bệnh nhân có thể chết sau ngày thứ 2 hoặc thứ 3 vì nhiễm độc toàn thân.

Nếu qua khỏi mủ gom tụ sau ngày thứ 5 hoặc thứ 6, sau đó thoát ra da do da bị thủng vì hoại tử hoặc sau khi rạch, mủ ra cùng những tổ chức bị hoại tử.

Xem tất cả 235 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí