Đánh Giá Sơ Bộ Thang Đo Dự Định Nghỉ Việc ‌


Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo sự hài lòng trong công việc cho thấy các thành phần để đo lường sự hài lòng trong công việc đều có hệ số tương quan ≥0.3 và hệ số Cronbach alpha ≥ 0.6. Như vậy thang đo sự hài lòng trong công việc đạt yêu cầu vì thỏa điều kiện về độ tin cậy, gồm 7 thành phần: bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, tiền lương, lãnh đạo, đồng nghiệp, phúc lợi và áp lực do thay đổi trong tổ chức.

4.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo dự định nghỉ việc‌

Trước tiên, biến Ti4 trong thang đo dự định nghỉ việc phải được mã hóa lại cho phù hợp vì trong thang đo dự định nghỉ việc biến Ti4 có quan hệ nghịch biến với biến tổng trong khi 3 biến còn lại (Ti1, Ti2, và Ti3) có quan hệ đồng biến với biến tổng.

Đối với biến Ti4 với phát biểu “Anh/Chị muốn làm việc ở SCB cho đến khi nghỉ hưu”, khi nhân viên trả lời “hoàn toàn đồng ý” (mức 5 của thang đo 5 bậc Likert) thì có nghĩa là nhân viên đó không có dự định nghỉ việc, tương đương với mức “hoàn toàn không đồng ý” (mức 1 của thang đo 5 bậc Likert) của phát biểu “Anh/Chị KHÔNG muốn làm việc ở SCB cho đến khi nghỉ hưu” (được mã hóa lại thành biến Ti4#)

Như vậy, số liệu sẽ được xử lý lại đối với biến Ti4 cụ thể như sau:

+ Mức 5 trong câu trả lời của biến Ti4 sẽ tương đương với mức 1 Ti4#.

+ Mức 4 trong câu trả lời của biến Ti4 sẽ tương đương với mức 2 Ti4#.

+ Mức 3 trong câu trả lời của biến Ti4 sẽ tương đương với mức 3 Ti4#.

+ Mức 2 trong câu trả lời của biến Ti4 sẽ tương đương với mức 4 Ti4#.

+ Mức 1 trong câu trả lời của biến Ti4 sẽ tương đương với mức 5 Ti4#.

Sau khi mã hóa lại biến Ti4 thành biến Ti4#, thang đo dự định nghỉ việc bao gồm 4 biến Ti1, Ti2, Ti3 và Ti4# sẽ được tiến hành đánh giá sơ bộ.


Bảng 4.6 Kết quả hệ số Cronbach alpha của thang đo dự định nghỉ việc


Biến

quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan

biến tổng

Cronbach alpha

nếu loại biến

Nhóm dự định nghỉ việc(Ti) Cronbach alpha = .750

Ti1

8.84

3.264

.693

.613

Ti2

8.74

3.406

.663

.634

Ti3

8.78

3.620

.541

.696

Ti4#

8.44

3.494

.361

.820

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn - 6

Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Hệ số Cronbach alpha của thang đo dự định nghỉ việc bằng 0.750 ≥ 0.6 và tương quan với biến tổng của các biến đều ≥0.3 nên thang đo dự định nghỉ việc được xem là phù hợp.

Tóm lại, qua kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha thì các thang đo đo lường sự hài lòng trong công việc và dự định nghỉ việc đều đạt yêu cầu vì đảm bảo các giá trị và độ tin cậy.

4.4. Kiểm định thang đo sự hài lòng trong công việc và dự định nghỉ việc bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)‌‌

4.4.1. Kiểm định độc lập giá trị tin cậy của từng thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.4.1.1. Kiểm định giá trị tin cậy của thang đo sự hài lòng trong công việc bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)‌

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng, dữ liệu khảo sát sẽ được tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân tố khám phá giúp khám phá cấu trúc khái niệm nghiên cứu, loại bỏ những biến không đạt yêu cầu và đảm bảo cho thang đo có tính đồng nhất. Mục đích của phân tích nhân tố khám phá để tập hợp các biến quan sát có mối quan hệ chặt chẽ thành một số nhân tố mà không làm giảm lượng thông tin ban đầu. Việc phân tích nhân tố khám phá (EFA) từng thang đo riêng lẻ nhằm mục đích để kiểm định sơ bộ thang đo đó.


Việc phân tích EFA được thực hiện trong nghiên cứu này với phép trích Principal Axis Factoring và phép xoay không vuông góc (Promax). Vì theo Russell (2002) và Nguyễn Đình Thọ (2011) thì sử dụng phương pháp trích nhân tố “Principal Axis Factoring” cho kết quả chính xác hơn sử dụng phương pháp “Principal components”.

Ngoài ra một số tiêu chuẩn yêu cầu khi phân tích nhân tố khám phá:

+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải thỏa điều kiện 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố phù hợp và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett (Bartlett’s test sig.) phải ≤ 0.05 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

+ Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong khi hệ số tải nhân tố nằm nằm trong khoảng từ 0.3 đến 0.4 được xem là đáp ứng yêu cầu tối thiểu (Hair và cộng sự, 2010).

Do vậy, hệ số tải nhân tố trong nghiên cứu này có điều kiện ≥0.5

+ Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích (extraction sums of squared loadings) ≥ 50% và Eigenvalues (phần biến thiên được giải thích bởi nhân tố) có giá trị lớn hơn 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của thang đo sự hài lòng trong công việc được mô tả trong bảng 2.4. Trong đó các biến Pro1, Pro2, Pro3 và Pro4 trong thành phần cơ hội đào tạo và thăng tiến được tách ra thành một thành phần riêng biệt độc lập với nội dung là đào tạo. Trong khi đó, biến Sup7 được gộp chung vào chung nhóm với các biến Pro5, Pro6, Pro7 và Pro8 với nội dung là thăng tiến. Điều này có thể giải thích là do biến “đào tạo” và “thăng tiến” thực sự là 2 khái niệm riêng biệt, là 2 khái niệm đơn hướng trong trường hợp nghiên cứu này (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Các biến Pay3 và Pay4 bị loại vì phần chênh lệch trọng số của chúng trong việc giải thích các thành phần ≤0.3 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).


Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo sự hài lòng trong công việc


Nhân tố


1

2

3

4

5

6

7

8

CO2

.955








CO4

.947








CO3

.921








CO1

.898








PRO6


.929







PRO7


.928







PRO8


.804







PRO5


.769







SUP7


.593







SUP2



.959






SUP5



.821






SUP6



.793






SUP4



.741






SUP3



.592






SUP1



.557






PRO3




.884





PRO1




.799





PRO2




.719





PRO4




.661





BEN2





.969




BEN3





.909




BEN1





.730




WORK2






.837



WORK3






.786



WORK1






.782



PRE2







.754


PRE3







.693


PRE1







.629


PRE4







.571


PRE5







.531


PAY2








.846

PAY1








.764

Eigenvalues

10.695

4.726

2.596

2.248

1.768

1.520

1.415

1.105

Tổng phương sai trích

75.349%

Cronbach alpha

0.95

0.922

0.887

0.925

919

0.865

0.761

0.805

Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả


Các yếu tố rút từ việc phân tích nhân tố khám phá (EFA) từ thang đo sự hài lòng trong công việc là chấp nhận được vì hệ số KMO bằng 0.791 (thỏa điều kiện 0.5≤KMO≤1) và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett bằng 0.00 <0.05, kiểm định có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có tương quan trong tổng thể. Tổng phương sai trích bằng 75.349% (thỏa điều kiện ≥50%) điều này giải thích 75.349% thay đổi của các nhân tố được giải thích bằng biến quan sát. Như vậy giá trị tin cậy của thang đo sự hài lòng trong công việc là đạt yêu cầu.

4.4.1.2. Kiểm định giá trị tin cậy của thang đo dự định nghỉ việc bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)‌

Chỉ có 1 yếu tố rút từ việc phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo dự định nghỉ việc, với hệ số KMO bằng 0.664 (thỏa điều kiện 0.5≤KMO≤1) và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett bằng 0.00 <0.05. Biến Ti4# bị loại vì hệ số tải nhân tố bằng 0.386 không thỏa điều kiện ≥0.5.

Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo dự định

nghỉ việc



Nhân tố

1

Ti1 Anh/Chị đang có dự định nghỉ việc ở SCB

.927

Ti2 Anh/Chị đã dự định tìm một công việc khác trong vài tháng tới

.807

Ti3 Anh/Chị thường xuyên suy nghĩ về việc nghỉ việc ở SCB

.618

Eigenvalues

2.418

Tổng phương sai trích

51.030%

Cronbach alpha

0.820

Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Tổng phương sai trích bằng 51.030% (thỏa điều kiện ≥50%) điều này giải thích 51.030% thay đổi của các nhân tố được giải thích bằng biến quan sát. Như vậy giá trị tin cậy của thang đo dự định nghỉ việc là đạt yêu cầu.

4.4.2. Kiểm định đồng thời thang đo sự hài lòng trong công việc và dự định nghỉ việc bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi kiểm định sơ bộ giá trị tin cậy của từng thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA), thì các thang đo sự hài lòng trong công việc và thang đo dự định


nghỉ việc sẽ được thực hiện phân tích EFA đồng thời, vì nếu đánh giá từng thang đo riêng lẻ bằng phân tích EFA thì kết quả phân tích EFA của mô hình sẽ không có nhiều giá trị (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Bảng 4.9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của mô hình



1

2

3

4

5

6

7

8

9

PRO7

.947









PRO6

.902









PRO8

.802









PRO5

.774









SUP7

.585









CO2


.954








CO4


.945








CO3


.906








CO1


.890








SUP2



.938







SUP5



.815







SUP6



.779







SUP4



.759







SUP3



.600







SUP1



.516







PRO3




.836






PRO1




.770






PRO2




.689






PRO4




.625






BEN2





.938





BEN3





.871





BEN1





.811





PAY2






.889




PAY1






.758




PAY4






.511




PAY3






.507




WORK2







.837



WORK3







.816



WORK1







.796



PRE2








.766


PRE3








.629


PRE5








.606


PRE4








.580


PRE1








.548


TI1









.889

TI2









.842

TI3









.517

Eigenvalues

12.022

4.850

3.759

2.491

1.953

1.664

1.615

1.241

1.028

Tổng phương sai trích

74.829%

Cronbach alpha

.922

.950

.887

.925

.919

.876

.865

.761

.820

Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả


Kết quản phân tích nhân tố khám phá EFA của mô hình được mô tả trong bảng

4.9. Các yếu tố rút từ việc phân tích nhân tố khám phá (EFA) là chấp nhận được vì hệ số KMO bằng 0.796 (thỏa điều kiện 0.5≤KMO≤1) và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett bằng 0.00 <0.05, kiểm định có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có tương quan trong tổng thể. Tổng phương sai trích bằng 74.829% (thỏa điều kiện ≥50%) điều này giải thích 74.829% thay đổi của các nhân tố được giải thích bằng biến quan sát.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy từ 7 thành phần tạo nên sự hài lòng trong công việc của nhân viên được điều chỉnh thành 8 thành phần tạo nên sự hài lòng trong công việc. Trong đó các biến Pro1, Pro2, Pro3 và Pro4 tách riêng ra thành 1 nhóm yếu tố độc lập là “đào tạo” (tách rời khỏi nhóm cơ hội đào tạo và thăng tiến) và biến Sup7 gộp chung vào nhóm với các biến Pro5, Pro6, Pro7 và Pro8 tạo riêng thành nhóm yếu tố độc lập “thăng tiến”. Thành phần dự định nghỉ việc chỉ còn 3 biến Ti1, Ti2 và Ti3 trong đó biến Ti4# bị loại vì không phù hợp.

Chi tiết 9 thành phần sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) được mô tả trong bảng 4.10


Bảng 4.10 Các thành phần nhân tố của mô hình sau khi phân tích EFA



Nhóm yếu tố thăng tiến

Pro5

SCB luôn tạo điều kiện cho Anh/Chị phát huy khả năng cá nhân và thăng tiến

Pro6

Chính sách thăng tiến của SCB là công bằng

Pro7

SCB tạo nhiều cơ hội phát triển cá nhân cho Anh/Chị

Pro8

Anh/Chị hài lòng với cơ hội thăng tiến ở SCB

Sup7

Anh/Chị tin tưởng vào ban lãnh đạo SCB


Nhóm yếu tố đồng nghiệp

Co1

Đồng nghiệp của Anh/Chị rất thân thiện, vui vẻ và thân thiết

Co2

Anh/Chị và đồng nghiệp luôn làm việc theo tinh thần đồng đội

Co3

Đồng nghiệp luôn hỗ trợ, giúp đỡ Anh/Chị trong công việc và ngược lại

Co4

Anh/Chị và đồng nghiệp có sự đoàn kết nhất trí cao


Nhóm yếu tố lãnh đạo

Sup1

Lãnh đạo có hỏi ý kiến của các Anh/Chị liên quan đến công việc

Sup2

Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo khi cần thiết

Sup3

Anh/Chị được lãnh đạo đánh giá và đối xử công bằng

Sup4

Anh/Chị được lãnh đạo tôn trọng và tin cậy trong công việc

Sup5

Lãnh đạo của các Anh/Chị là gương mẫu, nói và làm song hành

Sup6

Lãnh đạo của các Anh/Chị là người tài giỏi và làm việc hiệu quả


Nhóm yếu tố đào tạo

Pro1

SCB cung cấp cho Anh/Chị các chương trình đào tạo cần thiết

Pro2

Các chương trình đạo tạo của SCB theo Anh/Chị là tốt và có hiệu quả

Pro3

SCB thường xuyên cung cấp các chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho

Anh/Chị

Pro4

Anh/Chị hài lòng với chương trình đào tạo của SCB


Nhóm yếu tố phúc lợi

Ben1

Các chính sách phúc lợi của SCB rất tốt (bảo hiểm, công đoàn…)

Ben2

SCB có các chương trình phúc lợi quan tâm đến đời sống của Anh/Chị

Ben3

Anh/Chị hài lòng với chính sách phúc lợi của SCB


Nhóm yếu tố tiền lương

Pay1

Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ SCB

Pay2

Tiền lương mà các Anh/Chị nhận được tương xứng với kết quả làm việc của

mình

Pay3

Việc trả lương của SCB là công bằng và hợp lý

Pay4

Anh/Chị hài lòng với chính sách tiền lương của SCB


Nhóm yếu tố bản chất công việc

Work1

Công việc hiện tại cho phép Anh/Chị sử dụng tốt năng lực cá nhân

Work2

Anh/Chị rất thích công việc hiện tại của mình

Work3

Công việc hiện tại của Anh/Chị có nhiều thách thức và thú vị


Nhóm yếu tố áp lực thay đổi trong tổ chức

Pre1

Anh/Chị thường xuyên bị áp lực bởi những yêu cầu mới trong công việc

Pre2

Anh/Chị thường xuyên bị áp lực bởi lãnh đạo/ lãnh đạo mới

Pre3

Anh/Chị bị áp lực khi làm việc theo quy trình mới, cách thức thực hiện mới

trong thực hiện công việc

Pre4

Anh/Chị bị áp lực khi hợp tác với đồng nghiệp mới

Pre5

Anh/Chị bị áp lực khi hòa nhập với văn hóa tổ chức mới


Nhóm dự định nghỉ việc

Ti1

Anh/Chị đang có dự định nghỉ việc ở SCB

Ti2

Anh/Chị đã dự định tìm một công việc khác trong vài tháng tới

Ti3

Anh/Chị thường xuyên suy nghĩ về việc nghỉ việc ở SCB

Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 02/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí