Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Trong Tương Lai


5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1 Những hạn chế trong kết quả nghiên cứu‌

Nghiên cứu của tác giả có một số hạn chế sau đây:

Hạn chế thứ nhất: phạm vi khảo sát của nghiên cứu chỉ được thực hiện tại đối với sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đó có thể mẫu chưa đảm bảo đại diện và tính khái quát cho tổng thể nghiên cứu là các khách hàng sử dụng dịch vụ NHTM ở Việt Nam;

Hạn chế thứ hai: nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động quảng cáo in, trong khi thực tế hiện nay logo và tên thương hiệu là yếu tố có thể ứng dụng trong hầu hết các loại hình phương tiện quảng cáo khác nhau như truyền hình, bảng biểu, internet…;

Hạn chế thứ ba: các công cụ đo lường biến phụ thuộc được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước nên có thể có những thang đo chưa thực sự phù hợp;

Hạn chế cuối cùng: nghiên cứu chỉ tập trung vào 2 yếu tố thương hiệu là logo và tên thương hiệu cũng như phương pháp và kỹ thuật điều chỉnh về mầu sắc, lặp lại và kích thước của logo và tên thương hiệu mà chưa xem xét được những yếu tố thương hiệu, và phương pháp khác cũng có thể ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng.

5.3.2 Kiến nghị các hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu của tác giả đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai như sau:‌

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Thứ nhất, cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về các yếu tố thương hiệu khác trong thông điệp quảng cáo như slogan, hình ảnh nhân vật, câu chữ…đánh giá tác động của chúng đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Điểm khởi đầu, nền móng cho nghiên cứu tiếp theo cho cá nhân NCS.

Thứ hai, mở rộng phạm vi đối tượng khảo sát, không chỉ là sinh viên mà có thể là các đối tượng khác;

Ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong thông điệp quảng cáo đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng: nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng - 11

Thứ ba, thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong bối cảnh mới để so sánh kết quả;

Thứ tư, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố logo và tên thương hiệu đến các giai đoạn khác như hiểu, chấp nhận và ghi nhớ thương hiệu trong quá trình nhận thức của người tiêu dùng;



Cuối cùng, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, và đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) sâu rộng như hiện nay, hoạt động quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung của các NHTM ở Việt Nam còn thiếu các phương pháp khoa học và chặt chẽ, cần xem xét hoạt động quảng cáo dưới bổi cảnh thích nghi với điều kiện trên, bên cạnh đó hoạt động quảng cáo ngoài việc đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các NHTM, còn phải có đạo đức và trách nhiệm xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống NHTM và nền kinh tế Việt Nam.


KẾT LUẬN

Luận án đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong thông điệp quảng cáo đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Để thực hiện nghiên cứu trên, tác giả đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, hình thành cơ sở lý luận về các yếu tố trong TĐQC và nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả đã làm rõ khoảng trống và đề xuất mô hình nghiên cứu.

Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp phổ biến trong nghiên cứu quảng cáo. Biến độc lập là thiết kế và phương pháp sử dụng logo và tên thương hiệu trong tờ rơi quảng cáo dịch vụ của một NHTM giả định ở Việt Nam. Biến phụ thuộc là nhận biết thương hiệu, và được đo lường trực tiếp thông qua nhận biết đúng/sai thương hiệu trong một danh sách nhiều lựa chọn.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của quảng cáo nói chung đến nhận thức hay thái độ của người tiêu dùng, hoặc nghiên cứu ảnh hưởng thông điệp quảng cáo và các yếu tố thương hiệu như mầu sắc, logo, kích thước, hình ảnh mang tính độc lập đến nhận thức thương hiệu của người tiêu dùng, rất ít nghiên cứu xem xét phương pháp kết hợp mầu sắc, lặp lại và kích thước của logo và tên thương hiệu trong TĐQC ảnh hưởng của nó đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Luận án đi sâu nghiên cứu tác động của yếu tố logo và tên thương hiệu trong một TĐQC và ảnh hưởng của chúng khi điều chỉnh mầu sắc, kích thước và lặp lại đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng trong bối cảnh NHTM ở Việt Nam.

Kết quả kiểm định cho thấy: logo và tên thương hiệu là yếu tố quan trọng trong TĐQC xây dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Tác động ảnh hưởng của chúng thông qua những biến thể mầu sắc của logo và tên thương hiệu, lặp lại của logo và tên thương hiệu, kích thước của logo và tên thương hiệu có ảnh hưởng đến nhận biết, và trong trường hợp khi sử dụng kỹ thuật điều chỉnh kết hợp các yếu tố mầu sắc, lặp lại và kích thước trong TĐQC ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu là rất cao.

Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã khuyến nghị định hướng chiến lược và khuyến nghị mang tính giải pháp cụ thể việc sử dụng logo và tên thương hiệu trong TĐQC xây dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng.



Cuối cùng, luận án đã đưa ra khuyến nghị đối với các nhà làm quảng cáo nói chung, các NHTM ở Việt Nam nói riêng hiểu được vai trò của logo và tên thương hiệu trong TĐQC và đặc biệt là phương pháp sử dụng chúng trong quảng cáo xây dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Trong khi, việc ứng dụng logo và tên thương hiệu trong quảng cáo hiệu quả không chỉ ở loại hình phương tiện quảng cáo in mà còn ở nhiều loại hình phương tiện quảng cáo khác.

Trong các hoạt động quảng cáo xây dựng nhận biết thương hiệu cần quan tâm đến các phương pháp, kỹ thuật sử dụng khi điều chỉnh mầu sắc, kích thước và lặp lại của logo và tên thương hiệu trong TĐQC. Và cuối cùng, hoạt động ứng dụng các yếu tố thương hiệu trong TĐQC, và đặc biệt là ứng dụng logo và tên thương hiệu, hai yếu tố đặc trưng, quan trọng của thương hiệu trong TĐQC cần phát triển rộng rãi không chỉ đối với hệ thống NHTM mà còn toàn bộ lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực khác ở Việt Nam.


CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ


1) Nguyễn Quang Dũng & cộng sự (2015), “Internal Marketing in the service sectior of Vietnam”, International Conference, Tr.32.

2) Nguyễn Quang Dũng (2016), “Thái độ của người tiêu dùng: Cơ hội và thách thức đối với hoạt động quảng cáo qua điện thoại di động ở Việt Nam”, Kỷ yếu khoa học Quốc gia: Hành vi mua của người Việt Nam đối với hàng nội, hàng ngoại trong thời đại toàn cầu hóa, Tr.232-243.

3) Nguyễn Quang Dũng (2016), “Evaluate the effectiveness of advertising on the SMEs in Vietnam”, International Conference Marketing in the connected Age- Mica, tr 414-424.111

4) Nguyễn Quang Dũng (2017), “Ứng dụng logo, tên thương hiệu trong quảng cáo của các ngân hàng Thương mại ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, tr247-254.

5) Nguyễn Quang Dũng (2017), “Đo lường hiệu quả truyền thông marketing tích hợp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, tr105-110.

6) Nguyễn Quang Dũng & cộng sự (2017), “Truyền thông Marketing tích hợp (IMC) trong bối cảnh mới của mạng xã hội, internet cũng như cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia: Nâng cao năng lực quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trang 632-637.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Aaker, D. (1991), ‘Capitalizing on the Value of a Brand Name’, Journal of New York.

2) Aaker, D. (1991), ‘Managing brand equity: Capitalizing on the value of a brand name’, The Free Press New York. Tr.252-282.

3) Aaker, D. (1992), ‘Managing the most important asset: Brand equity. Planning Review’, The Free Press New York. Tr.56-58.

4) Aaker, D. (1996), ‘Measuring brand equity across products and markets’, California management review, Số 38(3),Tr.103.

5) Aaker, D. (1996), ‘Measuring brand equity across products and markets’, The Free Press New York, 38(3), 102-120.

6) Aaker, D. (1997), ‘Dimensions of brand personality’, Journal of Marketing Research, Tập 34. Tr. 347-356.

7) Aaker, D. (2007), “Strategic market management”, The Free Press Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, Tr. 128-139

8) ACBbank (2017), Logo và nhận diện thương hiệu ngân hàng ACB, truy cập 18 tháng 11 năm 2017 từ http://www.acb.com.vn.

9) Adetunji, R.R., Nordin, S.M., & Noor, S.M. (2014),‘The Effectiveness of Integrated Advertisement’, Global Business and Management Research: An International Journal, Số 6, Tr. 183-210.

10) Adtech-Việt nam (2012), Vietnams Digital Marketing Technology and views on Data-Driven Advertising, Adnetwork, Adsercer, mobile Advertising, Dinhledat.com/tag/adtech-vietnam.

11) Advertising, NAA, PIB (2012), Advertising Revenue Outstripping Traditional Print, truy cập ngày 28/8/2017, https://www.google.com.vn/search.

12) Advertising, NAA, PIB (2012), Message Strategy in Developing Audience- Based Brand Equity, truy cập 27/5/2017, Dinhledat.com/tag/adtech-vietnam/

13) Agribank (2017), Logo và nhận diện thương hiệu ngân hàng Agribank, truy cập 20 tháng 11 năm 2017, từ http://www.agribank.com.vn.

14) Alba, J.W, & Chattopadhyay, A. (1986), ‘Salience effects in brand recall’, Journal of Marketing Research, Tr.363-369.

15) Andrew, M. & Olson, J. (1977), ‘Cognitive effects of advertising repetition’, Journal of Advances in Consumer Research, Số 4(1),Tr.213-220.



16) Baker, W., Hutchinson, J., Moore, D. (1986), ‘Brand Familiarity and Advertising: Effects on the Evoked Set and Brand Preference’, Advances in Consumer Research Volume, tập 13, tr.637-642.

17) Belch, G.E. (2013), ‘The future of creativity in advertising’, Journal of Promotion Management, Taylor & Francis số 12, tr.172-185.

18) Bybee, J., & Hopper, P. (2000), Frequency and the Emergence of Linguistic Structure, NXB Jonh Benjamins B.V, Tập 8. Tr.123-201.

19) Campbell, M., & Keller, K.L. (2003), “Brand Familiarity and Advertising Repetition Effects”, Jounal of consomer research, số 10, tr.292-304.

20) Carpenter, G.S., & Nakamoto, K. (1989), ‘Consumer preference formation and pioneering advantage’, Journal of Marketing Research, Tr.285-298.

21) Caywwood, C. (1997), ‘The handbook of strategic public relations R integrated communication’, The Press McGraw-Hill, tr.574.

22) Cohen, L. (1995), Time Frequency Analysis, NXB Prentice Hall PTR, Tr.70-80.

23) Daganzo, C.F (2005), Logistics Systems Analysis, NXB Springer, 4th Edition, Tr.416-458.

24) Daniel, M. (2011), Color vision and colorimetry: theory and applications / Daniel Malacara, Society of Photo-Optical Instrumentation Engineers, NXB Marcel Dekkel, Inc, Tập 2. Tr.12-15

25) Davison (2008), ‘Rhetoric, repetition, reporting and the “dot.com” era: word, picture, intangibles’ Jounal information, Số 21 (6), Tr.791-826.

26) Dember, W.N. (1999), ‘Effects of cueing and knowledge of results on workload and boredom in sustained attention’, Journals.sagepub, số 28, tr.111-120.

27) Domaitis, A.D., & Johnson, K. (2008), ‘Advertisements: interpreting images used to sell to young adults’, Journal of Fashion Marketing and Management: An International Journal, Số 12(2), Tr.192-198.

28) Donald, H. (1973), ‘How mechanical factors affect ad perception’, Journal of Advertising Research, Số 22, Tr.28-30.

29) Dương Thị Bạch Kim (2010), Tác động của truyền thông dân số đến phụ nữ giáo dân, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, tr.28-37.



30) Dussart, B.H. (1989), Pre-Christmas toy guides: A cross sectional research study, NXB ACR North American Advances, tr.318-328.

31) Duval, S., & Wicklund, R.A. (1972), ‘A theory of objective self awareness’, Oxford, England: Academic Press, tập 12, tr.28-32.

32) Edward, R. & Paivio, A. (1971), ‘Imagery and repetition instructions in verbal discrimination and incidental paired-associate learning’, Journal of Verbal Learning and Verbal Behavior, Số 10(6),Tr. 668-672.

33) Eelen, G. (2016), “Consumer Responses to Creative Media Advertising: A Literature Review, inPatrick De Pelsmacker”, Jounal of Advertising in New Formats and Media, Số 2, Tr.19 – 46.

34) Engel, J., Blackwell, R., & Miniard, P. (1993), Consumer behavior, South Western Educational, Số 8, tr.120-128.

35) Esther Thorson, Annie Chi, and Clark Leavitt (1992), Attention, Memory, Attitude, and Conation: a Test of the Advertising Hierarchy, NXB ACR North American Advances, Tập 18. Tr.366-379.

36) Fang, X., Singh, S., & Ahluwalia, R. (2007), ‘An Examination of Different Explanations for the Mere Exposure Effect’, First published online, tr.97-103

37) Fidelis, B.T. (2016), ‘Sexual appeal in print media advertising: effects on brand recall and fixation time’, Research Journal of Textile and Apparel, Số 21 (1), Tr.42-58.

38) Gürsey, F., Ramond, P., & Sikivie, P. (1976), ‘A universal gauge theory model based on E 6’, Journal of Physics Letters B, Số 60 (2),Tr. 177-180.

39) HansFranses,P., & Vriens,M. (2004), ‘Advertising effects on awareness, consideration and brand choice using tracking data’, Journal ERIM Report Series Reference, số 28, tr.28.

40) Henry, A. (1995), “A demographic and psychographic profile of heavy internet users and users by type of internet usage”, Journal of advertising research, Số 57, tr.79-88.

41) Holden, S. (1993), ‘Understanding Brand Awareness: Let Me Give You a C (L) Ue!’, Association for Consumer Research, Tập 11. Tr.383-388.

42) Hollebeek, R.J., Malthouse, E.C. & Block, P.C. (2016), “Sounds of music: exploring consumers' musical engagement”, Journal of Consumer Marketing, Số 33 (6), Tr.417-427.



43) Howard, J.A., & Sheth, J.N. (1969), The prototypicality of brands: Relationships with brand awareness, preference and usage, NXB ACR North American Advances, số 12, tr.218-222.

44) Jagre, E., & Watson, J. (2001),’Sponsorship and Congruity Theory: a Theoretical Framework For Explaining Consumer Attitude and Recall of Event Sponsorship’, Association for Consumer Research, Tập 10. Tr.439-445.

45) Janiszewski, C., & Meyvis,T. (2001), ‘Effects of Brand Logo Complexity, Repetition, and Spacing on Processing Fluency and Judgment’, Jounal of consomer research, số 10, tr.18-32.

46) Japutra, A., Keni, K. & Nguyen, B. (2015),‘The impact of brand logo identification and brand logo benefit on Indonesian consumers' relationship quality’, Asia-Pacific Journal of Business Administration, Số 7 (3), Tr.237-252.

47) John Pracejus (1995), ‘Effects of Incidental Exposure to a Brand Name on Subsequent Processing of Advertising’, Journal Association for Consumer Research, số 22, tr.319-322.

48) John, J. R. (1978), ‘Visual Imaging Ability As a Mediator of Advertising Response’, Advances in Consumer Research, tập 5, tr.621-1629.

49) John, J. R. (1982), ‘Visual Imagery: Applications to Advertising’, Advances in Consumer Research, tập 19, tr.101-106.

50) Kachersky, L., & Carnevale , M. (2015), Effects of pronoun brand name perspective and positioning on brand attitude, NXB Emerald Group Publishing Limited, Tr.157-164.

51) Keller, K.L. (1993), ‘Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand equity’, Journal of Marketing, Tập 57, Tr.1-22

52) Keller, K.L. (1993), ‘Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand equity’, Journal of Marketing, Tr.1-22.

53) Keller, K.L. (1993), “Conceptualizing, Measuring, and Managing Customer- Based Brand Equity” Journal of Marketing, tập 12. tr.1-22.

54) Keller, K.L. (2001),’Building customer-based brand equity: A blueprint for creating strong brands’, Journal Marketing Science Institute, Tập 01, Tr.1-38

55) Kelly, E.R., Kathleen, J.W., & Robert, H. (1991), ‘The impact of size, color, and copy quantity on yellow pages advertising effectiveness’, Journal of Small Business Management, Số 29(4).Tr.64.



56) Kim, M.S., Chang, M.L. (2017) ‘The impact of celebrity-advertising context congruence on the effectiveness of brand image transfer’, International Journal of Sports Marketing and Sponsorship, Số. 18 (3), Tr.246-262

57) Lane, R.W., & Schwartz, J. (1987), ‘Levels of emotional awareness: a cognitive- developmental theory and its application to psychopathology’, The American journal of psychiatry, tập 18, tr.20-28.

58) Lantos, G.P., & Craton, L.G. (2011),’A model of consumer response to advertising music’, Journal of Consumer Marketing, Số 29(1), Tr.22-42.

59) Lehnert, R., & Carlson, P. (2013), ‘Advertising creativity and repetition: Recall, wearout and wearin effects’, International Journal of Advertising, số 28, tr.25-36.

60) Leung, Ng.Y., Chan, K. (2015), ‘Interpretation of female’, An International and Interdisciplinary Journal for Quality-of-Life Measurement, Số 16 (2), Tr.222-234.

61) Levkowitz, H. (1997), Color theory and modeling for computer graphics visualization, and multimedia applications, NXB Kluwer Academic Publishers. Tr.22-98.

62) Lutz, K. & Lutz, R. (1977), "Effects of interactive imagery on learning: Application to advertising", Journal of Applied Psychology, Số 62(4),Tr/ 493.

63) Lutz, K., & Lutz, R. (1978), ‘Imagery-Eliciting Strategies: Review and Implications of Research’, Advances in Consumer Research Volume, tập 5, tr.611-620.

64) Lưu Văn Nghiêm (2010), Quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ở Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, MS: 2008.06.78, Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.78-88.

65) Machado, J. (2015), “Brand mergers: examining consumers' responses to name and logo design”, Journal of Product & Brand Management, Số 21(6), Tr.418-427.

66) MacInnis, D.J., Shapiro, S., & Mani, S. (1999), “Enhancing Brand Awareness Through Brand Symbols” Jounal Association for Consumer Research, Tập 25. Tr.601-608.

67) Maldonado, R., Tansuhaj, P., Muehling, D.D. (2003), ‘The impact of gender on ad processing asocial identity’, Academy of Marketing Science, tập 5, tr. 30-40.

68) Martin, A.S., Thuy, V., Nguyen, L.U., & Wi, J.Y. (2002), ‘Remote control marketing: how ad fast-forwarding and ad repetition affect consumers’, Marketing Intelligence & Planning, Số 20 (1), Tr.44-48.



69) Martin, R. (2006), ‘Asian Brand Strategy’, Jounal of Palgrave Macmillan, Số 128. Tr118-130

70) Martin, R. (2006), ‘Asian Brand Strategy’, Jounal PALGRAVE MACMILLAN, Tr.118-130

71) Mayne, I. (2006), ‘The inescapable images: gender and advertising’, Journal Equal Opportunities International, Số 19 (2/3/4), Tr.56-61.

72) McGuire, W.J. (1969), ‘Message Discrepancy’, Journal of Personality and Social, số 12, tr.207-217.

73) Michael, H. Childers, T. & Heckler, S. (1987), ‘Picture-word consistency and the elaborative processing of advertisements’, Journal of Marketing Research, Tr. 359-369.

74) Michel Wedel and Rik Pieters (2008), Visual marketing from attention to action, 43-91, The Press Taylor & Francis Group, CRC.

75) Middlestadt , S. (1999), ‘The Effect of Background and Ambient Color on Product Attitudes and Beliefs’, Advances in Consumer Research Volume, tập 17, tr.244-249.

76) Miller, S. (2005), Experimental design and statistics, NXB Routledge, 2nd Edition. Tr.57-78.

77) Mitchell, A.A. (1981),‘The Dimensions of Advertising Involvement’, Journal of Advances in Consumer Research, Số 8, tr.25-30.

78) Mitchell, A.A., & Olson, J.C. (1977), ‘Cognitive Effects of Advertising Repetition, Advances in Consumer’, Journal of Advances in Consumer Research, số 4, tr.213-230.

79) Moore, R.A. (2009), Đầu tư cho chiến lược hình ảnh thương hiệu. NXB công ty in và văn hóa phẩm. Số 190/VHTT. Tr.38-48.

80) Nedungadi, P., & Hutchinson, W. (1985), The Prototypicality of Brands: Relationships With Brand Awareness’, Preference and Usage Association for Consumer Research, Tập 8. Tr.498-503.

81) Nguyễn Duy Lẫm (1998), Biểu trưng. NXB Mỹ thuật. Tr. 28-36.

82) Nguyễn Quang Dũng (2016), ‘Evaluate the effectiveness of advertising on the SMEs in Vietnam’, International Conference Marketing in the connected Age- Mica, tr 414-424.



83) Nguyễn Quang Dũng (2017), ‘Đo lường hiệu quả truyền thông marketing tích hợp’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, tr105-110.

84) Nguyễn Quang Dũng (2017), ‘Ứng dụng logo, tên thương hiệu trong quảng cáo của các NHTM ở Việt Nam’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, tr247-254.

85) Nordhielm, C. (2002), “The Influence of Level of Processing on Advertising Repetition Effects”, Jounal of consomer research, số 10, tr.371-382.

86) Nyanasamvara, S.P. (2015), A Guide to Awareness, NXB Mahamakut Rajavidya, Bangkok, Tập 15.Tr 8-54.

87) Oyeyemi, J.M, Adewara , A.A., & Adeyemi, R.A. (2010), ‘Complex survey data analysis: a comparison of SAS, SPSS and STATA’, Asian Journal of Mathematics & Statistics, Số 3, Tr.33-39.

88) Pamela, H., & Cote, J. (1998),’Guidelines for selecting or modifying logos’, Journal of Marketing, Số 28, Tr. 14-30.

89) Panigyrakis, G.G., & Kyrousi, A.G. (2015), ‘Color effects in print advertising: a research update (1985-2012)’, An International Journal, Số 20 (3), Tr..233-255.

90) Park, C.W., Jaworski , B.J., & Maclnnis, D.J. (1986), ‘Strategic brand concept- image management’, Journal of Marketing,Tr. 135-145.

91) Paul, H., Farquhar, P. & Fazio, F. (1996), ‘Impact of dominance and relatedness on brand extensions’, ‘ Journal of Consumer Psychology, Số 5(2), Tr.135-159.

92) Pepperberg, I.M. (2011), Avian cognition and social interaction: Fifty years of advances, Journal Interaction Studies, Số 12(2),Tr.195-207.

93) Percy, L. & John, J. R. (1983), ‘Effects of Picture Size and Color on Brand Attitude Responses in Print Advertising’, Association for Consumer Research, Tập 44. Tr.17-20.

94) Percy, L. & John, J. R. (1983), ’Effects of picture size and colour on brand attitude responses in print advertising’, Journal Advances in Consumer Research, Số 10(1),Tr. 17-20.

95) Phau, I., & Lum, L. (2006), ‘Effects of “physical attractiveness in the evaluation of print advertisements’, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, Số 12 (4), Tr.41-59

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí