A Ảnh Hưởng Của Nồng Độ Ba Và Naa Đến Chiều Cao Chồi Giai Đoạn 10 – 40 Nsc (Cm)

Bảng 3.1a Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến chiều cao chồi giai đoạn 10 – 40 NSC (cm)


NSC



Nồng độ NAA (mg/l)

TB


0,1

0,2

0,3


1

0,49

0,50

0,51

0,50


2

0,47

0,52

0,51

0,50


3

0,49

0,53

0,62

0,55

10

4

0,53

0,56

0,55

0,55


TB

0,49

0,53

0,55


CV = 10,25% Ftính (A) = 3,01ns

Ftính (B) = 2,34ns Ftính (A x B) = 0,82ns


1

0,55

0,55

0,56

0,55


2

0,53

0,58

0,54

0,55


3

0,56

0,60

0,65

0,60

20

4

0,55

0,60

0,61

0,59

Nồng độ BA (mg/l)

TB

0,55

0,58

0,59


CV = 8,83% Ftính (A) = 2,42ns

Ftính (B) = 2,25ns Ftính (A x B) = 0,73ns

1

0,68

0,78

0,63

0,70


2

0,65

0,72

0,64

0,67


3

0,70

0,71

0,69

0,70

30

4

0,67

0,71

0,65

0,67


TB

0,68

0,73

0,65


CV = 13,91% Ftính (A) = 1,97ns

Ftính (B) = 0,26ns Ftính (A x B) = 0,26ns


1

0,79

0,92

0,74

0,82


2

0,82

0,83

0,76

0,80


3

0,83

0,84

0,78

0,82

40

4

0,90

0,82

0,77

0,83


TB

0,84

0,85

0,76



CV = 14,48% Ftính (A) = 1,91ns

Ftính (B) = 0,08ns Ftính (A x B) = 0,43ns

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của BA, NAA và dịch chiết đến khả năng sinh trưởng của lan Cattleya Cattleya sp. in vitro - 6

Ghi chú: (ns): không có ý nghĩa

Bảng 3.1b Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến chiều cao chồi giai đoạn 50 – 90 NSC (cm)


NSC




Nồng độ NAA (mg/l)

TB



0,1

0,2

0,3



1

0,94

0,97

0,81

0,91



2

0,89

0,89

0,84

0,87



3

0,95

0,87

0,86

0,89

50


4

0,95

0,86

0,88

0,90



TB

0,93

0,90

0,85


CV = 14,37% Ftính (A) = 1,36ns

Ftính (B) = 0,11ns Ftính (A x B) = 0,31ns



1

1,01

1,14

0,95

1,03



2

0,97

1,03

0,92

0,98



3

1,05

1,07

1,02

1,05

60


4

1,06

0,94

1,05

1,02



TB

1,03

1,04

0,98


CV = 11,77% Ftính (A) = 0,79ns

Ftính (B) = 0,58ns Ftính (A x B) = 0,97ns



1

1,07

1,22

1,12

1,14


Nồng độ BA (mg/l)

2

1,09

1,15

1,08

1,11


3

1,09

1,14

1,08

1,10

70

4

1,17

1,04

1,13

1,11


TB

1,11

1,14

1,10




CV = 14,53% Ftính (A) = 0,16ns

Ftính (B) = 0,08ns Ftính (A x B) = 0,40ns



1

1,13

1,32

1,20

1,22



2

1,28

1,23

1,20

1,24



3

1,21

1,19

1,17

1,19

80


4

1,28

1,14

1,24

1,22



TB

1,23

1,22

1,20




CV = 13,30% Ftính (A) = 0,08ns

Ftính (B) = 0,12ns Ftính (A x B) = 0,61ns



1

1,31

1,40

1,30

1,34



2

1,43

1,34

1,31

1,36



3

1,32

1,22

1,28

1,27

90


4

1,41

1,25

1,38

1,35



TB

1,37

1,30

1,32




CV = 10,26% Ftính (A) = 0,79ns

Ftính (B) = 0,75ns Ftính (A x B) = 0,63ns

Ghi chú: (ns): không có ý nghĩa

Ở giai đoạn 50 – 90 NSC, chiều cao chồi tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Điều này cho thấy, khi thay đổi các mức nồng độ, sự tác động của BA kết hợp NAA đến chiều cao chồi là không có ý nghĩa.

Bảng 3.2a Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến số chồi giai đoạn 30 – 60 NSC (chồi)


NSC


Nồng độ NAA (mg/l)

TB


0,1

0,2

0,3


1

3,66abc

3,65abc

3,47abc

3,59B


2

3,19bc

3,25abc

4,17ab

3,53B


3

2,96c

4,33a

4,00abc

3,76AB

30

4

4,29a

3,96abc

4,17ab

4,14A


TB

3,52

3,80

3,95


CV = 11,03% Ftính (A) = 3,28ns

Ftính (B) = 3,84* Ftính (A x B) = 3,85**


1

6,43

4,12

6,36

5,64


2

5,96

4,82

5,78

5,52


3

5,32

5,56

7,67

6,18

40

4

6,91

6,66

8,14

7,23

Nồng độ BA (mg/l)

TB

6,16

5,29

6,99


CV = 27,19% Ftính (A) = 3,11ns

Ftính (B) = 1,97ns Ftính (A x B) = 0,54ns

1

8,02

5,06

7,41

6,83


2

6,59

5,68

6,50

6,26


3

6,49

6,33

9,18

7,33

50

4

7,98

7,07

9,13

8,06


TB

7,27

6,04

8,06


CV = 28,28% Ftính (A) = 3,07ns

Ftính (B) = 1,30ns Ftính (A x B) = 0,54ns


1

8,76

5,42

9,97

8,05


2

7,79

6,19

7,51

7,17


3

6,99

8,13

10,52

8,55

60

4

9,55

7,42

10,53

9,17


TB

8,27AB

6,79B

9,64A



CV = 29,60% Ftính (A) = 4,10*

Ftính (B) = 1,08ns Ftính (A x B) = 0,67ns

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Theo Nguyễn Văn Uyển và ctv, (1993): tỷ lệ auxin/cytokinin > 1 sẽ kích thích ra rễ, auxin/cytokinin < 1 sẽ kích thích hình thành chồi, auxin/cytokinin = 1 sẽ kích thích hình thành mô sẹo. Trong thí nghiệm sử dụng auxin (NAA)/cytokinin (BA) đều có tỷ lệ

< 1 sẽ kích thích sự tạo chồi của lan Cattleya.


Kết quả về số chồi được thể hiện ở bảng 3.2a cho thấy:


Giai đoạn 10 – 20 NSC, số chồi chưa hình thành do thời gian ngắn.


Giai đoạn 30 NSC cho thấy ở yếu tố nồng độ BA, với 4 mg/l cho số chồi cao nhất (4,14 chồi) tuy không khác biệt với nồng độ 3 mg/l (3,76 chồi) nhưng có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nồng độ khác. Khi thay đổi nồng độ NAA, số chồi không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các yếu tố khi kết hợp BA và NAA rất có ý nghĩa trong thống kê. Trong đó, số chồi cao nhất ở nồng độ (0,2 mg NAA + 3 mg BA)/l đạt 4,33 chồi, rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ (0,1 mg NAA + 2 mg BA)/l đạt 3,19 chồi và (0,1 mg NAA + 3 mg BA)/l đạt 2,96 chồi nhưng không khác biệt so với các nồng độ còn lại.

Giai đoạn 40 – 50 NSC, số chồi có tăng nhưng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức, dao động từ 4,12 – 8,14 chồi (40 NSC) và 5,06 – 9,18 chồi (50 NSC).

Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy ở giai đoạn 60 NSC, ở các mức NAA khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Trong đó, bổ sung 0,3 mg/l cho số chồi cao nhất đạt 9,64 chồi tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung 0,1 mg/l đạt 8,27 chồi nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bổ sung 0,2 mg/l đạt 6,79 chồi.

Bảng 3.2b Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến số chồi giai đoạn 70 – 90 NSC (chồi)


NSC



Nồng độ NAA (mg/l)

TB



0,1

0,2

0,3



1

9,66bcd

7,54d

10,69bc

9,30B



2

9,06bcd

9,63bcd

7,71cd

8,80B



3

9,60bcd

11,53ab

11,89ab

11,00A

70


4

13,97a

9,08bcd

10,77bc

11,27A



TB

10,57

9,45

10,27


CV = 11,76% Ftính (A) = 2,88ns

Ftính (B) = 9,63** Ftính (A x B) = 7,01**



1

12,07cde

9,64e

13,00bcd

11,57B


Nồng độ BA (mg/l)

2

10,84de

9,82e

11,22cde

10,63B


3

10,53de

15,24ab

14,05bc

13,27A

80

4

17,28a

10,38de

13,83bc

13,83A


TB

12,68A

11,27B

13,03A




CV = 9,21% Ftính (A) = 8,04**

Ftính (B) = 15,44** Ftính (A x B) = 13,94**



1

12,10ef

9,89f

17,29ab

13,09B



2

12,63de

10,54ef

11,47ef

11,55C



3

10,78ef

16,11bc

14,53cd

13,81AB

90


4

19,03a

10,51ef

14,21cd

14,58A



TB

13,64A

11,76B

14,38A




CV = 6,62% Ftính (A) = 28,28**

Ftính (B) = 19,55** Ftính (A x B) = 44,20**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)


Giai đoạn 70 NSC cho thấy, ở yếu tố nồng độ BA, khi bổ sung 3 mg/l và 4 mg/l cho số chồi cao nhất (11,00 chồi và 11,27 chồi) rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại. Sự kết hợp của (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (13,97 chồi) tuy không khác biệt nồng độ (0,2 mg NAA + 3 mg BA)/lít (11,53 chồi) và (0,3 mg NAA

+ 3 mg BA)/lít (11,89 chồi) nhưng khác biệt rất có ý về mặt nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Ở giai đoạn 80 NSC, đối với nồng độ chất điều hòa sinh trưởng NAA, khi bổ sung 0,3 mg/l cho số chồi cao nhất (13,03 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung 0,1 mg/l (12,68 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức bổ sung 0,2 mg/l (11,27 chồi). Khi thay đổi các mức nồng độ BA, nghiệm thức bổ sung 3 mg/l và 4 mg/l cho số chồi cao nhất (13,27 chồi và 13,83 chồi) khác biệt rất có ý nghĩa so với các nồng độ còn lại. Sự kết hợp của (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (17,28 chồi) tuy không khác biệt nồng độ (0,2 mg NAA + 3 mg BA)/lít (15,24 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các các nghiệm thức còn lại.

Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy ở giai đoạn 90 NSC, ở yếu tố nồng độ NAA, khi bổ sung 0,3 mg/l cho số chồi cao nhất (14,38 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung 0,1 mg/l (13,64 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức bổ sung 0,2 mg/l (11,76 chồi). Đối với nồng độ chất điều hòa sinh trưởng BA, bổ sung 4 mg/l cho số chồi cao nhất (14,58 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung 3 mg/l (13,81 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nồng độ còn lại. Khi kết hợp (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (19,03 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung (0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít (17,29 chồi) nhưng rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại.

Như vậy, môi trường thích hợp để nhân nhanh chồi là môi trường có bổ sung 0,1 mg/l NAA + 4 mg/l BA.

Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến đường kính (cm) và khối lượng (g) cụm chồi giai đoạn 90 NSC


Chỉ tiêu


Nồng độ NAA (mg/l)

TB


0,1

0,2

0,3


1

0,86f

0,97ef

1,42ab

1,08C


2

1,01def

1,17cde

1,57a

1,25B

Đường kính

(cm)

3

1,00def

1,32bc

1,40ab

1,24B

4

1,35abc

1,20bcd

1,56a

1,37A

TB

1,06C

1,17B

1,49A


Nồng độ BA

(mg/l)

CV = 7,31% Ftính (A) = 72,97**

Ftính (B) = 15,31** Ftính (A x B) = 5,67**

1

0,70e

0,85cde

1,51a

1,02AB


2

1,02bc

0,69e

1,15b

0,95B

Khối lượng (g)

3

0,83cde

1,01bc

1,04bc

0,96B

4

0,77de

0,98bcd

1,44a

1,06A

TB

0,83B

0,88B

1,28A



CV = 9,12% Ftính (A) = 88,45**

Ftính (B) = 3,17* Ftính (A x B) = 14,93**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa)


Qua phân tích thống kê về đường kính và khối lượng cụm chồi được thể hiện ở bảng 3.3 cho thấy:

Khi bổ sung 0,3 mg NAA trên lít vào môi trường MS cho đường kính và khối lượng lớn nhất (1,49 cm và 1,28 g) rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó ở yếu tố nồng độ BA, bổ sung 4 mg/l vào môi trường cho đường kính cụm chồi lớn nhất (1,37 cm) rất có ý nghĩa thống kê. Đồng thời về khối lượng, việc bổ sung 4 mg BA trên lít vào môi trường đạt kết quả cao nhất (1,06 g) tuy không khác biệt so với việc bổ sung 1 mg BA trên lít (1,02 g) nhưng có ý nghĩa về mặt thống kê. Đường kính cụm chồi đạt kết quả tốt nhất khi kết hợp (0,3 mg NAA + 2 mg BA)/lít (1,57 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Sự kết hợp của (0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít cho kết quả khối lượng cao nhất (1,51 g), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Điều này cho thấy, sự kết hợp BA và NAA tác động đến đường kính và khối lượng cụm chồi là rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Sự kết hợp của (0,3 mg NAA + 2 mg BA)/lít

cho kết quả tốt nhất về đường kính cụm chồi và khối lượng cụm chồi đạt cao nhất khi kết hợp (0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít.

Qua thí nghiệm cho thấy, môi trường thích hợp để nhân nhanh chồi lan Cattleya là môi trường có bổ sung 0,1 mg/l NAA + 4 mg/l BA.

3.2 Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến khả năng sinh trưởng của lan Cattleya

Bảng 3.4a Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến chiều cao chồi giai đoạn 10 – 40 NSC (cm)


NSC




Nồng độ (%)


TB



10

20

30



Khoai tây

0,36

0,34

0,36

0,35B



Cà rốt

0,36

0,36

0,35

0,36B

10


Nước dừa

0,41

0,45

0,38

0,41A


TB

0,38

0,38

0,36


CV = 11,04% Ftính (A) = 0,53ns

Ftính (B) = 5,88* Ftính (A x B) = 0,87ns



Khoai tây

0,54

0,40

0,45

0,46B



Cà rốt

0,51

0,49

0,43

0,48B

20


Nước dừa

0,56

0,63

0,52

0,57A

Loại dịch chiết

TB

0,53

0,51

0,47



CV = 11,07% Ftính (A) = 3,28ns

Ftính (B) = 9,70** Ftính (A x B) = 2,87ns



Khoai tây

0,79

0,48

0,58

0,61B



Cà rốt

0,69

0,63

0,55

0,62B

30


Nước dừa

0,83

0,84

0,64

0,77A


TB

0,77A

0,65AB

0,59B




CV = 15,34% Ftính (A) = 7,38**

Ftính (B) = 6,38** Ftính (A x B) = 2,45ns



Khoai tây

0,86

0,54

0,62

0,67B



Cà rốt

0,74

0,69

0,61

0,68B

40


Nước dừa

0,96

0,90

0,72

0,86A


TB

0,85A

0,71AB

0,65B




CV = 16,44% Ftính (A) = 6,45**

Ftính (B) = 7,02** Ftính (A x B) = 1,60ns

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 11/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí