Kết Quả Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Của Các Giống Lúa Kháng Rầy Nâu Tại Hương Trà Trong Vụ Hè Thu 2011

này là kết quả của sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố như phản ứng của các giống đối với rầy, giai đoạn sinh trưởng phát triển, điều kiện khí hậu thời tiết.

Về cuối giai đoạn sinh trưởng của giống, mật độ rầy nâu giảm dần và đến định kỳ điều tra cuối cùng vào ngày 14/05 mật độ rầy nâu dao động từ 1,27 - 21,93 con/m2. Ở các định kỳ này, giống đối chứng HT1 vẫn có mật độ cao nhất và thấp nhất là HP01 và HP28. Sự sụt giảm mật độ quần thể giai đoạn này là do cây lúa đã già (lúa giai đoạn chín sữa - chín hoàn toàn), lá vàng đi, cây cứng hơn nên thức ăn không còn phù hợp cho rầy nâu.

Từ kết quả điều tra, đánh giá về rầy nâu tại vùng Hương Trà vụ Đông Xuân 2010 - 2011 dựa trên Hình 3.4 chúng tôi đưa ra một số nhận xét sau:

- Vụ Đông xuân 2010 - 2011, rầy nâu có mặt trên đồng ruộng tương đối muộn và phát sinh gây hại trong thời gian lúc lúa đẻ nhánh rộ - chín sữa.

- Cao điểm phát sinh gây hại của rầy nâu trên các giống thí nghiệm vào thời kỳ lúa bắt đầu trỗ (ngày 01/05).

- Đối chứng là giống nhiễm rầy nâu nhiều nhất, trong các công thức được đánh giá và HP01, HP28 là giống có khả năng kháng rầy tốt nhất thể hiện ở mật độ rầy nâu thấp nhất qua các kỳ điều tra.

3.3.1.3. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lúa kháng rầy nâu tại Hương Trà trong vụ Hè Thu 2011

Bảng 3.12 cho thấy rằng: Các giống khảo nghiệm đều có khả năng sinh trưởng phát triển tương đối tốt, sức sống mạ khỏe, các giống đều trổ tập trung, có độ thuần cao đảm bảo tiêu chuẩn của giống, riêng HP01 và HP29 chưa được thuần nên nếu sử dụng để sản xuất thì cần phải tiếp tục chọn lọc. Về khả năng trổ thoát các giống đều thoát tốt, khả năng giữ màu xanh của lá (độ tàn lá) lâu. Thời gian sinh trưởng của các giống thuộc nhóm ngắn ngày, tổng thời gian sinh trưởng dao động từ 87 - 96 ngày. HP28 là giống có thời gian sinh trưởng rất ngắn (87 ngày) nên đều phù hợp với điều kiện sản xuất vụ Hè thu. Phần lớn các giống thí nghiệm đều thuộc loại bán lùn có chiều cao cây dao động từ 90,3 - 101,5cm, về độ rụng hạt của các giống đều khó rụng, riêng một số giống như HP07, RNT07 và HT1 ở mức trung bình nên cần lưu ý khi thu hoạch.

Bảng 3.12. Tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống kháng rầy tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế vụ Hè Thu 2011


Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Giống lúa

HP01

HP05

HP07

HP10

HP19

HP28

HP29

RNT07

HT1 (đ/c)

1. Sức sống của mạ

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2. Độ dài giai đoạn trổ

Điểm (1.5.9)

1

1

1

5

1

1

5

5

5

3. Độ thuần đồng ruộng

Điểm (1.3.5)

5

1

1

1

1

1

3

1

1

4. Độ thoát cổ bông

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

5. Độ cứng cây

Điểm (1.5.9)

5

1

1

5

5

1

1

5

5

6. Độ tàn lá

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

5

1

1

1

1

7. Thời gian sinh trưởng

Ngày

90

93

89

93

93

87

89

96

89

8. Chiều cao cây

Cm

92,4

96,7

91,5

94

96,3

90,1

92,6

103,8

95,8

9. Độ rụng hạt

Điểm (1.5.9)

1

1

5

1

1

1

1

5

5

10. Số bông hữu hiệu

Bông/khóm

6,2

6,1

6,5

6,8

6,4

6,5

6,7

6,5

7,6

11. Số hạt trên bông

Hạt

105,5

120,4

118,5

124,7

110,7

120,6

106,6

130,5

128

12. Tỷ hạt chắc

%

22

30,2

28,3

28,5

32,6

25,1

25,3

30,8

33,4

13. Khối lượng 1000hạt

Gam

25

25,6

24,6

26

25,4

25,3

25,3

25,7

25,5

14. Năng suất lý thuyết

Tạ/ha

72,5

65,4

68,8

75,8

65,7

73,9

76

69,4

77,4

15. Năng suất thực thu

Tạ/ha

50,4c

53,2b

54,5b

53,5b

46,1de

55,9a

49c

47,9de

56,1b

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.


72

Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Các giống có số hạt trên bông dao động từ 105 - 134 hạt tương ứng với giống HP29 và HP10. Hầu hết các giống thí nghiệm đều có năng suất trung bình trên 50 tạ/ha (ngoại trừ giống HP19), các giống HP07, HP10, HP28 cho năng suất khá tốt và tương đương với giống đối chứng HT1.

3.3.1.4. Diễn biến mật độ rầy nâu trên các giống lúa kháng rầy tại Hương Trà trong vụ Hè Thu 2011

Kết quả về sự xuất hiện và gây hại của rầy nâu trên các giống thí nghiệm trong vụ Hè Thu 2011 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế được chúng tôi ghi nhận ở Hình 3.5.


Hình 3 5 Đồ thị diễn biến mật độ rầy nâu trên các giống thí nghiệm tại 1

Hình 3.5. Đồ thị diễn biến mật độ rầy nâu trên các giống thí nghiệm tại Hương Trà trong vụ Hè Thu 2011

Qua Hình 3.5 chúng tôi nhận thấy: Rầy nâu bắt đầu xuất hiện trên ruộng thí nghiệm tại Hương Trà với mật độ tương đối thấp. Ngày 25/6 (giai đoạn lúa bắt đầu đẻ nhánh), mật độ rầy nâu dao động từ 1,67 - 12,00 con/m2 tương ứng với giống HP28, RNT07 và HT1 (đ/c).

Mật độ rầy nâu biến động theo chiều hướng tăng trên tất cả các giống thí nghiệm ở thời gian tiếp theo và đạt cực đại vào ngày 13/8 (giai đoạn lúa cuối làm đòng). Ở kỳ điều tra này, mật độ rầy nâu cao nhất vẫn trên giống HT1 (đ/c) với 338,67 con/m2 và thấp nhất trên giống HP28 với 123,67 con/m2. RNT07 là

giống thí nghiệm có mật độ rầy nâu cao nhất trong số các giống được đánh giá với 228,67 con/m2. Sự gia tăng quần thể rầy nâu ở giai đoạn này là kết quả của sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố như phản ứng của các giống đối với rầy, giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa, điều kiện khí hậu thời tiết và sinh thái ruộng lúa lân cận… Có thể đánh giá sơ bộ các giống thí nghiệm có khả năng kháng rầy, đặc biệt là giống HP10 và HP28.

Về cuối giai đoạn sinh trưởng của giống, mật độ rầy nâu giảm đáng kể và sau ngày điều tra 20/08 thì hầu như không còn xuất hiện nữa. Sự sụt giảm mật độ quần thể rầy ở giai đoạn này là do cây lúa đã già (lúa giai đoạn chín sữa - chín hoàn toàn), lá vàng đi, cây cứng hơn nên thức ăn không phù hợp, đồng thời sự khống chế của thiên địch được bảo tồn trong ruộng lúa do không sử dụng thuốc trừ sâu, số còn lại di cư sang các ruộng khác có thời gian sinh trưởng dài hơn hoặc qua đông.

3.3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và tình hình rầy nâu các giống lúa kháng rầy tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế

3.3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lúa kháng rầy nâu tại Phú Vang trong vụ Đông xuân 2010 - 2011

Dựa vào kết quả Bảng 3.13. có thể thấy rằng:

Về khả năng sinh trưởng, phát triển: Các giống khảo nghiệm đều có khả năng sinh trưởng tốt: sức sống mạ khỏe, phần lớn các giống đều trổ tập trung, đa số giống đều có độ thuần đồng ruộng cao, khả năng trổ thoát đòng tốt và độ cứng cây khá tốt (cấp 1 - 5); thời gian sinh trưởng, tất cả các giống thí nghiệm dao động từ 112 - 136 ngày. Giống có tổng thời gian sinh trưởng cao nhất là RNT07 với 136 ngày. Chiều cao cây của các giống dao động từ 84,3 - 105,5 cm.

Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Hầu hết các giống thí nghiệm đều có năng suất trung bình trên 50 tạ/ha (ngoại trừ giống HP19), các giống HP07, HP10, HP28 cho năng suất khá tốt và tương đương với giống đối chứng HT1.


Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Giống lúa

HP01

HP05

HP07

HP10

HP19

HP28

HP29

RNT07

HT1 (đ/c)

1. Sức sống của mạ

Điểm (1.5.9)

5

1

1

1

5

1

1

1

1

2. Độ dài giai đoạn trổ

Điểm (1.5.9)

5

1

1

5

5

1

5

5

5

3. Độ thuần đồng ruộng

Điểm (1.3.5)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

4. Độ thoát cổ bông

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

5. Độ cứng cây

Điểm (1.5.9)

5

1

1

5

5

1

1

5

5

6. Độ tàn lá

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

5

1

1

1

1

7. Thời gian sinh trưởng

Ngày

126

125

115

127

122

112

129

136

121

8. Chiều cao cây

Cm

90,3

92,2

84,3

86,1

86

90,3

86,3

105,5

99,2

9. Độ rụng hạt

Điểm (1.5.9)

1

1

5

1

1

1

1

5

5

10. Số bông hữu hiệu

Bông/khóm

7,1

6,3

6,2

5,8

6,4

6,4

6,7

5,2

7,3

11. Số hạt trên bông

Hạt

102,2

131,2

130,5

144,5

118,3

113,9

101,6

133,5

137,7

12. Tỷ hạt chắc

%

25

38,7

32,8

42,5

32,4

25,1

18,3

32,7

52,7

13. Khối lượng 1000hạt

Gam

25,2

26,4

26

25,6

24,5

26,3

25,2

25,5

25,8

14. Năng suất lý thuyết

Tạ/ha

69,1

76,9

69,5

75,8

67,4

74,8

70,4

64,1

76,8

15. Năng suất thực thu

Tạ/ha

c

53,3

c

54,2

b

56,0

b

55,7

d

49,0

a

57,9

c

52,8

d

50,1

a

58,9

Bảng 3.13. Tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống kháng rầy tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế vụ Đông Xuân 2010 - 2011


75

3.3.2.2. Diễn biến mật độ rầy nâu trên các giống lúa kháng rầy tại Phú Vang trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011

Trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 tại Phú Vang, rầy nâu bắt đầu xuất hiện ở giống HT1 ngày 13/3 còn trên các giống vào ngày 20/3. Ở kỳ điều tra ngày 20/3, mật độ rầy nâu trên các giống thấp dao động từ 1,27 - 4,27 con/m2, cao nhất ở giống HT1 là 4,27 con/m2 và thấp nhất ở giống HP28. (Hình 3.6).


Hình 3 6 Đồ thị diễn biến mật độ rầy nâu trên các giống thí nghiệm tại 2

Hình 3.6. Đồ thị diễn biến mật độ rầy nâu trên các giống thí nghiệm tại Phú Vang trong vụ Đông Xuân 2010 – 2011

Có thể thấy rằng, điều kiện nhiệt độ xuống thấp kéo dài những tháng đầu năm không thuận cho sự phát sinh gây hại của rầy nâu nên mật độ của chúng tăng không đáng kể ở kỳ điều tra kế tiếp.

Đến kỳ điều tra ngày 01/05 (thời kỳ lúa trổ bông) mật độ rầy nâu đạt cao nhất dao động từ 9,2 - 34,13 con/m2, giống HP28 có mật độ thấp nhất với 9,2 con/m2, giống HT1 có mật độ rầy cao nhất với 34,13 con/m2. Đây là giai đoạn cây lúa bắt đầu trỗ bông tập trung nhiều dinh dưỡng thuận lợi cho sự phát triển của rầy. Mặt khác lúc này nhiệt độ không khí khá cao 280C, ẩm độ không khí cao (87,5%), do đó tạo điều kiện cho rầy nâu bùng phát nhanh về số lượng.

Sau đó, mật độ rầy nâu giảm dần cho đến lúc kết thúc điều tra vào ngày 14/5, mật độ rầy khác nhau trên các giống và dao động từ 1,33 - 17,47 con/m2,

cao nhất trên giống đối chứng HT1 và thấp nhất vẫn là HP28 với 1,33 con/m2. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do cây lúa càng già thân càng cứng là thức ăn không thuận lợi cho rầy làm cho một số chúng đã bị chết do thiếu thức ăn, phần còn lại chuyển sang dạng cánh dài bay đi nơi khác để tìm thức ăn.

3.3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lúa kháng rầy tại Phú Vang trong vụ Hè Thu 2011

Dựa vào kết quả Bảng 3.14 có thể thấy rằng các giống khảo nghiệm đều có khả năng sinh trưởng tốt: sức sống mạ khỏe, phần lớn các giống đều trổ tập trung, đa số giống đều có độ thuần đồng ruộng cao đáp ứng được nhu cầu của lúa giống, khả năng trổ thoát đòng tốt và độ cứng cây khá tốt (cấp 1 - 5) nên khả năng chống đổ cao.

Về thời gian sinh trưởng, các giống khảo nghiệm đều thuộc nhóm giống ngắn ngày (A1) có thời gian sinh trưởng từ 93 - 100 ngày, riêng giống RNT07 thuộc nhóm giống trung ngày.

Về chiều cao cây: Hầu hết các giống đều thuộc nhóm bán lùn; các giống hầu như rất khó rụng (trừ HP07, RNT07 và HT1), đây là ưu điểm là giảm thất thoát sau thu hoạch. Nhìn chung, các giống đều thích nghi với thời tiết tại Thừa Thiên Huế.

Về năng suất thực thu: Hầu hết các giống có năng suất thực thu thấp hơn ở vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu ở vùng Hương Trà. Các giống có năng suất cao hơn giống đối chứng là giống HP05, HP10, HP28, trong đó HP28 cho năng suất thực thu cao nhất. Các giống còn lại có năng suất thấp hơn giống đối chứng. Thấp nhất là giống HP19 (28,98 tạ/ha).

Bảng 3.14. Tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống kháng rầy tại Phú Vang, Thừa Thiên Huế vụ Hè Thu 2011


Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Giống lúa

HP01

HP05

HP07

HP10

HP19

HP28

HP29

RNT07

HT1

(đ/c)

1. Sức sống của mạ

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2. Độ dài giai đoạn trổ

Điểm (1.5.9)

5

1

1

5

1

1

5

5

5

3. Độ thuần đồng ruộng

Điểm (1.3.5)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

4. Độ thoát cổ bông

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

1

1

1

1

1

5. Độ cứng cây

Điểm (1.5.9)

5

1

1

5

5

1

1

5

5

6. Độ tàn lá

Điểm (1.5.9)

1

1

1

1

5

1

1

1

1

7. Thời gian sinh trưởng

Ngày

95

93

96

94

96

92

94

112

100

8. Chiều cao cây

Cm

89,1

89,3

82,3

86,3

86,5

87,1

87,4

100,6

96,9

9. Độ rụng hạt

Điểm (1.5.9)

1

1

5

1

1

1

1

5

5

10. Số bông hữu hiệu

Bông/khóm

7,1

6,3

6,2

5,8

6,4

6,4

6,7

5,2

7,3

11. Số hạt trên bông

Hạt

102,2

131,2

130,5

144,5

118,3

113,9

101,6

133,5

137,7

12. Tỷ hạt chắc

%

25

38,7

32,8

42,5

32,4

25,1

18,3

32,7

52,7

13. Khối lượng 1000hạt

Gam

25,2

26,4

23

25,6

24,5

26,3

25,2

24,5

24,8

14. Năng suất lý thuyết

Tạ/ha

69,1

76,9

69,5

75,8

67,4

74,8

70,4

64,1

76,8

15. Năng suất thực thu

Tạ/ha

40,00cde

44,44bc

37,78de

47,78ab

28,89f

51,11a

37,78de

35,55e

42,22cd


78

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 16/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí