Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Bartlett Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Dự Định Quay Trở Lại Của Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Thành Phố Hạ Long


Bảng 4.16: Kết quả Kiểm định KMO và Bartlett các nhân tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế đến thành phố Hạ Long


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.856

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

6879.117

df

820

Sig.

.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.


Theo kết quả phân tích EFA, Sig. (Bartlett's Test) = 0,000 có mức ý nghĩa < 0,05 và hệ số KMO là 0,856 > 0,5 nên phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu thu thập được, các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Bảng 4.17: Ma trận mẫu các nhân tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế đến thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh


Pattern Matrixa


Factor

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

ATTT4

.842











ATTT2

.808











ATTT7


ATTT1

.739











.672











ATTT3

.647











ATTT5

.642











DTTL1


.785










DTTL3


DTTL4


.742











.726










DTTL2


.710










CSLT1



.768









CSLT4



.755









CSLT5


CSLT2



.751











.608










CSLT3



.608









DVGT4


DVGT3




.830











.798








DVGT1




.786








DVGT2




.729








SGK2





.819







SGK4


SGK1





.782











.756







SGK3





.658







GTG5






.818






GTG1






.731






GTG4


GTG3






.649











.571






SKB3







.813





SKB1







.804





SKB2







.721





SLC2








.822




SLC4








.747




SLC1


TTH4








.559












.742



TTH1









.736



TTH2


SHL3









.645












.866


SHL2










.697


SHL1










.609


CTTH2











.769

CTTH1











.607

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.


Trong mô hình nghiên cứu đề xuất đã được đề cập ở chương 3, có 11 nhân tố (tương ứng với 45 biến quan sát) được giả định là có ảnh hưởng tới dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế với điểm đến thành phố Hạ Long.

Tuy nhiên, như đã đề xuất trong phần kiểm định hệ số tin cậy thang đo, nghiên cứu tiến hành loại bỏ 1 biến quan sát là ATTT6. Sau khi loại bỏ biến trên, thang đo chính thức còn lại 44 biến quan sát. Áp dụng phương pháp xoay các nhân tốt, kết quả cho thấy trong 44 biến quan sát có 41 biến có ý nghĩa với giá trị hệ số tải nhân tố < 0,5 và các biến quan sát hình thành 11 nhân tố với tổng phương sai trích = 58.370% > 50%.

Như vậy, khi phân tích nhân tố EFA, nghiên cứu đã loại thêm 3 biến quan sát nữa bao gồm: TTH3, SLC3, GTG2. Phân tích nhân tố cũng được xem là phù hợp với dữ liệu khảo sát khi hệ số KMO = 0,856 lớn hơn 0,5; kiểm định Barlett = 0,000 có ý nghĩa thống kê.

4.4.5. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)


Sau khi thực hiện phân tích khẳng định nhân tố, thang đo “cá tính thương hiệu điểm đến”, “sự hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến” và “ dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế” đều phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Tác giả tiếp tục thực hiện đánh giá các nhân tố và xem xét các quan hệ trong mô hình tổng thể với nhau. Các chỉ số phù hợp thay thế đã được kiểm tra, trong đó Chi-Square/df, RMSEA, CFI và GFI, TLI. Giá trị RMSEA chỉ ra rằng mô hình 11 thành phần có một sự phù hợp chấp nhận được Chi-Square/df = 1,337; RMSEA = 0,029; GFI = 0,887; CFI = 0,965 được coi là chấp nhận được, TLI = 0,960 biểu hiện của một mô hình chấp nhận được.

Nhìn chung, mô hình phù hợp cho mô hình 11 thành phần, cho thấy sự chấp thuận như bảng 4.18.


Bảng 4.18: Kết quả CFA thang đo dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế đến thành phố Hạ Long (đã được chuẩn hóa)


Giá trị hội tụ của thang đo Gerbring và Anderson 1988 cho rằng thang đo đạt giá 1

Giá trị hội tụ của thang đo: Gerbring và Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo lớn hơn 0,5; và có ý nghĩa P-value nhỏ 0,05. Theo số liệu CFA, thang đo thành phần của dự định quay trở lại của khách du lịch đến thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh cho thấy tất cả các biến quan sát đều có trọng số > 0.5 nên thang đo đạt giá trị hội tụ, các biến quan sát đều có ý nghĩa trong CFA.


Bảng 4.19: Kết quả độ tin cậy tổng hợp (CR), phương sai trích (AVE)



CR

AVE

ATTT

0.875

0.54

CSLT

0.835

0.504

DVGT

0.865

0.616

SGK

0.843

0.576

DTTL

0.847

0.583

GTG

0.814

0.523

SKB

0.828

0.617

SHL

0.811

0.589

SLC

0.788

0.554

TTH

0.76

0.514

CTTH

0.809

0.679


Về độ tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích trung bình (AVE) kết quả cho thấy các khái niệm nghiên cứu của thang đo đều có độ tin cậy tổng hợp tốt. Giá trị CR đều lớn hơn 0,7 và giá trị AVE đều lớn hơn 0,5; như vậy thang đo đều đảm bảo tính hội tụ.

74


Bảng 4.20: Kết quả giá trị phân biệt giữa các khái niệm về dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế



AVE

MSV

ATTT

CSLT

DVGT

SGK

DTTL

GTG

SKB

SHL

SLC

TTH

CTTH

ATTT

0.54

0.279

0.735











CSLT

0.504

0.28

0.377***

0.71










DVGT

0.616

0.217

0.310***

0.448***

0.785









SGK

0.576

0.138

-0.083

0.075

0.075

0.759








DTTL

0.583

0.385

0.083

0.279***

0.155*

0.170**

0.763







GTG

0.523

0.279

0.528***

0.393***

0.387***

0.072

0.242***

0.723






SKB

0.617

0.26

0.097

0.218***

0.108†

0.242***

0.295***

0.179**

0.786





SHL

0.589

0.28

0.456***

0.529***

0.465***

0.022

0.332***

0.467***

0.062

0.768




SLC

0.554

0.26

0.032

0.201**

0.208**

0.363***

0.320***

0.194**

0.510***

0.144*

0.744



TTH

0.514

0.225

0.114†

0.165*

0.174**

0.372***

0.289***

0.151*

0.302***

0.239***

0.475***

0.717


CTTH

0.679

0.385

-0.006

0.296***

0.126*

0.331***

0.621***

0.179**

0.409***

0.128†

0.444***

0.391***

0.824


Căn bậc hai của AVE lớn hơn các tương quan giữa các biến với nhau, giá trị MSV nhỏ hơn AVE, do vậy tính phân biệt được đảm bảo.


4.4.6. Phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)


Sau khi phân tích CFA, ta sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cá tính thương điệu điểm đến, sự hài lòng của khách hàng đối với điểm đến và dự định quay trở lại của khách du lịch.Phân tích SEM được tiến hành phân tích bắt đầu từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, sau đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình để có được mô hình tốt hơn.

Bảng 4.21: Mô hình cấu trúc SEM


Mô hình được đánh giá là phù hợp với dữ liệu thị trường khi đảm bảo 2


Mô hình được đánh giá là phù hợp với dữ liệu thị trường khi đảm bảo các chỉ số TLI, CFI ≥ 0,9; CMIN/df ≤ 0,3; RMSEA ≤ 0,08.

Kết quả ước lượng cho thấy trong mô hình gốc có các chỉ số như sau:

- Chi-square điều chỉnh bậc tự do CMIN/df = 1,337 < 3

- Chỉ số Tucker & Lewis TLI = 0,956 > 0,9

- Chỉ số thích hợp so sánh CFI = 0,960 > 0,9

- Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation): RMSEA = 0,031 < 0,08 Các chỉ số trên đều có giá trị thỏa mãn với điều kiện của mô hình phù hợp, vì

vậy có thể đánh giá mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thị trường.


Kết quả ước lượng chưa chuẩn hóa của các tham số chính trong mô hình cho thấy các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (p < 5%)

Thực hiện chạy mô hình với các chỉ số phù hợp thu được kết quả như sau: Bảng 4.22: Các trọng số đã chuẩn hóa




Estimate

SHL

<---

CSLT

.299

SHL

<---

DVGT

.203

SHL

<---

ATTT

.183

SHL

<---

GTG

.176

CTTH

<---

SLC

.197

CTTH

<---

SKB

.231

CTTH

<---

TTH

.182

CTTH

<---

SGK

.134

DTTL

<---

SHL

.265

DTTL

<---

CTTH

.601


Bảng 4.23: Thứ tự tác động của các yếu tố lên các biến


Biến chịu tác động

Thứ tự biến tác động

SHL

CSLT > DVGT > ATTT

CTTH

SKB > SLC > TTH > SGK

DTTL

CTTH > SHL


Thứ tự hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy thứ tự tác động của các yếu tố lên các biến là:

- Biến chịu tác động SHL: CSLT tác động mạnh nhất, sau đó biến DVGT, biến ATTT và cuối cùng là biến GTG.

- Biến chịu tác động CTTH: Biến SKB tác động mạnh nhất, tiếp đến là biến SLC, biến TTH, cuối cùng là biến SGK

- Biến chịu tác động DTTL: Biến CTTH chịu tác động lớn hơn biến SHL

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 01/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí