Bảng 4.24: Bảng thống kê SMC
Estimate | |
CTTH SHL DTTL | .302 .418 .431 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Tả Cơ Cấu Nhân Khẩu Học Của Mẫu Nghiên Cứu
- Thang Đo “Dịch Vụ Vui Chơi, Giải Trí, Mua Sắm” (Dvgt)
- Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Bartlett Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Dự Định Quay Trở Lại Của Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Thành Phố Hạ Long
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế Tới Thành Phố Hạ Long
- Nâng Cao Giá Trị Tự Thể Hiện Qua Việc Cải Thiện Chất Lượng, Cơ Sở Dịch Vụ
- Bảng Hỏi Điều Tra Bằng Tiếng Anh Survey Questionaire
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc CTTH là 0.302. Như vậy, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 30.2% sự biến thiên của biến CTTH.
Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc SHL là 0.418. Như vậy, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 41.8% sự biến thiên của biến SHL.
Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc DTTL là 0.431. Như vậy, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 43.1% sự biến thiên của biến DTTL.
Ta có 3 phương trình hồi quy sau:
SHL = 0,299CSLT + 0,203DVGT + 0,183ATTT + 0,176GTG CTTH = 0,197SLC + 0,231SKB + 0,182TTH + 0,134SGK DTTL = 0,265SHL + 0,601CTTH
4.5. Sự khác biệt về dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế dựa trên các yếu tố nhân khẩu học
4.5.1. Biến giới tính
Bảng 4.25: Kiểm định sự khác biệt trung bình cho biến giới tính
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. | ||
f_DTTL | Based on Mean | .025 | 2 | 357 | .975 |
Based on Median | .024 | 2 | 357 | .976 | |
Based on Median and with adjusted df | .024 | 2 | 355.523 | .976 | |
Based on trimmed mean | .036 | 2 | 357 | .965 |
Sig Levene’s Test bằng 0.975 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.26: Phân tích phương sai ANOVA cho biến giới tính
f_DTTL | |||||
Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | |
Between Groups | .010 | 2 | .005 | .010 | .990 |
Within Groups | 180.879 | 357 | .507 | ||
Total | 180.889 | 359 |
Sig kiểm định F bằng 0.990 > 0.05, như vậy không có khác biệt dự định quay lại giữa các giới tính khác nhau.
4.5.2. Biến độ tuổi
Bảng 2: Kiểm định sự khác biệt trung bình cho nhóm biến độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Based on Mean | 2.457 | 3 | 356 | .063 |
Based on Median | 1.626 | 3 | 356 | .183 |
Based on Median and with adjusted df | 1.626 | 3 | 335.002 | .183 |
Based on trimmed mean | 2.309 | 3 | 356 | .076 |
Sig Levene’s Test bằng 0.063 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.28: Phân tích phương sai ANOVA cho biến độ tuổi
f_DTTL
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1.434 | 3 | .478 | .948 | .417 | |
Within Groups | 179.455 | 356 | .504 | ||
Total | 180.889 | 359 |
Sig kiểm định F bằng 0.417 > 0.05, như vậy không có khác biệt dự định quay lại giữa các độ tuổi khác nhau.
4.5.3. Biến hôn nhân
Bảng 4.29: Kiểm định sự khác biệt trung bình cho nhóm biến độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Based on Mean | 5.233 | 2 | 357 | .006 |
Based on Median | 4.380 | 2 | 357 | .013 |
Based on Median and with adjusted df | 4.380 | 2 | 350.947 | .013 |
Based on trimmed mean | 4.706 | 2 | 357 | .010 |
Sig Levene’s Test bằng 0.006 < 0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định Welch ở bảng Robust Test.
Bảng 4.30: Phân tích phương sai Robust Test cho biến hôn nhân
f_DTTL
Robust Tests of Equality of Means
Statistica df1 df2 Sig.
4.534 | 2 | 105.611 | .013 |
a. Asymptotically F distributed.
Sig kiểm định Welch bằng 0.009 < 0.05, như vậy có khác biệt dự định quay lại giữa các đáp viên có tình trạng hôn nhân khác nhau. Biểu đồ và bảng thống kê trung bình cho thấy nhóm đáp viên đã kết hôn ý định quay lại thấp hơn nhóm độc thân và khác.
Bảng 4.31: Thống kê trung bình cho biến hôn nhân
f_DTTL
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
169 | 3.9083 | .62716 | .04824 | 3.8130 | 4.0035 | 1.50 | 5.00 | |
Đã kết hôn | 153 | 3.6716 | .78769 | .06368 | 3.5458 | 3.7974 | 1.50 | 5.00 |
Khác | 38 | 3.8882 | .65165 | .10571 | 3.6740 | 4.1024 | 2.25 | 4.75 |
Total | 360 | 3.8056 | .70984 | .03741 | 3.7320 | 3.8791 | 1.50 | 5.00 |
Hình 4.6: Sự khác biệt trung bình cho biến độ tuổi
4.5.4. Biến quốc gia
Bảng 4.32: Kiểm định sự khác biệt trung bình cho nhóm biến quốc gia
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Based on Mean | 4.096 | 6 | 353 | .001 |
Based on Median | 2.242 | 6 | 353 | .039 |
Based on Median and with adjusted df | 2.242 | 6 | 286.230 | .039 |
Based on trimmed mean | 3.847 | 6 | 353 | .001 |
Sig Levene’s Test bằng 0.001 < 0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định Welch ở bảng Robust Test.
Bảng 4.33: Phân tích phương sai Robust Test cho quốc gia
f_DTTL
Robust Tests of Equality of Means
Statistica df1 df2 Sig.
1.081 | 6 | 32.554 | .394 |
a. Asymptotically F distributed.
Sig kiểm định Welch bằng 0.394 > 0.05, như vậy không có khác biệt dự định quay lại giữa các đáp viên đến từ các quốc gia khác nhau.
* Kết luận
Bảng 4.34: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Mã hóa | Nội dung | Chấp nhận/Bác bỏ | |
1 | H1 | Cơ sở lưu trú có ảnh hưởng đến Sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
2 | H2 | Dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm có ảnh hưởng đến Sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
3 | H3 | Ẩm thực/món ăn địa phương có ảnh hưởng đến Sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
4 | H4 | Giao thông có ảnh hưởng đến Sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
5 | H5 | Sự lôi cuốn có ảnh hưởng đến cá tính thương hiệu của điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
6 | H6 | Sự khác biệt có ảnh hưởng đến cá tính thương hiệu của điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
7 | H7 | Giá trị tự thể hiện có ảnh hưởng đến cá tính thương hiệu của điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
8 | H8 | Sự gắn kết có ảnh hưởng đến cá tính thương hiệu của điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
9 | H9 | Cá tính thương hiệu của điểm đến du lịch ảnh hưởng tới Dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
10 | H10 | Sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến tới Dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh | Chấp nhận |
11 | H11 | Sự khác biệt giữa các biến nhân khẩu học về dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế | Chấp nhận |
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁ TÍNH THƯƠNG HIỆU CHO ĐIỂM ĐẾN THÀNH PHỐ HẠ LONG
5.1. Tổng kết và bàn luận
5.1.1. Thực trạng, định hướng xây dựng, phát triển cá tính thương hiệu và dự định quay lại của khách quốc tế tại thành phố Hạ Long
5.1.1.1. Thực trạng và định hướng xây dựng, phát triển cá tính thương hiệu tại thành phố Hạ Long
Du lịch thế giới liên tục phát triển với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Trong từng giai đoạn, các quốc gia đã từng có những xu hướng tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển sản phẩm, đẩy mạnh các hoạt động marketing. Trong giai đoạn hiện nay, thực tiễn cho thấy các quốc gia đang nỗ lực xây dựng hình ảnh tích cực, tạo dựng thương hiệu trong thị trường.
Không nằm ngoài xu thế chung của thế giới, du lịch Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và khẳng định vị trí. Bây giờ chính là thời điểm cần phải bước nhanh và vững vàng để khẳng định thương hiệu du lịch quốc gia, một quốc gia có những giá trị cốt lõi thương hiệu về sự đa dạng và hấp dẫn của các trải nghiệm về thiên nhiên và văn hóa. Việc phát triển thương hiệu đòi hỏi sự quan tâm đúng mức về phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm để gìn giữ được hình ảnh thương hiệu, đó cũng là cách quản lý để duy trì và nâng cao danh tiếng, định vị được rõ nét hơn về vị trí của du lịch Việt Nam trên bản đồ thế giới.
Bối cảnh và trình độ phát triển hiện nay của du lịch Việt Nam đang là thời điểm thuận lợi và cần thiết để phát triển và định vị thương hiệu.Chúng ta đã xúc tiến hình ảnh trong một thời gian dài và được ghi nhận từng bước.Trong đó, Hạ Long là một trong những cái tên được ghi nhớ nhất và mong muốn nhất trong thị trường.
Hiện nay thành phố Hạ Long chưa có cá tính hiệu riêng. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Ninh cũng đang có những chiến lược phát triển du lịch của tỉnh nhằm khẳng định thương hiệu. Trong thời gian tới, du lịch Quảng Ninh đang hướng đến những giá trị và cam kết thương hiệu về sự đa dạng của thiên nhiên và văn hóa, về sự thân
thiện của cộng đồng chủ nhà và dịch vụ cung cấp. Như vậy, các yếu tố này cũng được tập trung cải thiện trên địa bàn Hạ Long.
Hiện tỉnh đang rất tích cực trong việc kêu gọi thu hút đầu tư, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch mới như du lịch sinh thái, trải nghiệm, mạo hiểm, du lịch gắn với văn hóa, du lịch gắn với nông nghiệp, du lịch cộng đồng tại các địa bàn có đặc thù như Đông Triều, Hoành Bồ, Bình Liêu, Tiên Yên. Trong tháng 7 năm 2019, Sở Du lịch đã tổ chức hội thảo Phát triển sản phẩm du lịch gắn với nông nghiệp nhằm đánh giá lại tiềm năng, lợi thế và thực trạng của Quảng Ninh; ghi nhận, tiếp thu những ý kiến đóng góp của nhiều chuyên gia và các doanh nghiệp du lịch, lữ hành nhằm phát triển loại hình du lịch mới này xứng với tiềm năng, lợi thế, sớm trở thành một trong những sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh. Cũng tại hội thảo, Sở Du lịch tỉnh đã thể hiện quyết tâm trong việc sẽ tích cực, chủ động tham mưu, xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, gỡ khó cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào các mô hình du lịch gắn với nông nghiệp.
Cùng với đó, để phát triển du lịch Quảng Ninh nói chung và du lịch thành phố Hạ Long nói riêng vươn lên tầm khu vực, quốc tế, tỉnh và thành phố cũng đã chú trọng kêu gọi, xúc tiến các ý tưởng cho các sự kiện du lịch mới độc đáo, hấp dẫn. Mới đây, tỉnh đã đồng ý với chủ trương tổ chức sự kiện Liên hoan xiếc thế giới tại Hạ Long lần đầu tiên vào dịp trung tuần tháng 11/2019. Sự kiện tầm cỡ thế giới này không chỉ thu hút một lượng lớn du khách đến với Hạ Long, mà còn mở ra cơ hội tốt để quảng bá, xúc tiến đầu tư vào du lịch, dịch vụ với hàng loạt hoạt động bên lề hấp dẫn. Một trong những điều cần nhất của du lịch Hạ Long - Quảng Ninh là xây dựng thêm các sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn, có thể thu hút được du khách trong và ngoài nước kể cả không phải trong mùa cao điểm du lịch hè. Chính vì vậy, việc tổ chức Liên hoan xiếc thế giới Hạ Long sẽ có ý nghĩa đặc biệt, không chỉ giúp phát huy tốt hơn giá trị sử dụng của Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh mà còn góp phần đưa du lịch Hạ Long, Quảng Ninh có thêm những bước tiến lớn trong tương lai.
Trong tháng 8/2019, một sự kiện quan trọng đã đánh dấu được tầm vóc mới của du lịch Quảng Ninh khi tỉnh hoàn tất thỏa thuận với Công ty Clipper Ventures
về việc tham gia cuộc đua thuyền buồm vòng quanh thế giới Clipper Race giai đoạn 2019-2020 và đưa Hạ Long trở thành một điểm đến của cuộc đua giai đoạn 2021- 2022. Ngày 29/8/2019, tại Cảng St.Katherine Docks, thành phố London (Vương Quốc Anh), tỉnh Quảng Ninh đã long trọng tổ chức lễ đặt tên thuyền buồm "Ha Long Bay - Viet Nam" tham gia Clipper Race giai đoạn 2019-2020. Thuyền đua "Ha Long Bay - Viet Nam" sẽ mang theo hình ảnh, thương hiệu của du lịch Quảng Ninh vòng quanh thế giới, giúp thêm đông đảo bạn bè, du khách quốc tế biết và đến với Hạ Long, Quảng Ninh. Và đặc biệt, điểm đến Hạ Long của Clipper Race 2021- 2022 chắc chắn sẽ là cơ hội "vàng" để Quảng Ninh mở cửa chào đón các nhà đầu tư du lịch tiềm năng trong và ngoài nước vào ngành du lịch.
Việc tăng cường xây dựng các sản phẩm mới và xúc tiến, quảng bá hình ảnh, thương hiệu đã mang lại cho du lịch Quảng Ninh nhiều bước tiến vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng du lịch của tỉnh giữ nhịp độ nhanh và bền vững. 8 tháng năm 2019, lượng du khách đến với Quảng Ninh ước đạt 10,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 3,7 triệu lượt, tăng 14% cùng kỳ; tổng doanh thu du lịch ước đạt 20,7 nghìn tỷ đồng, tăng 29% cùng kỳ. Tốc độ trên có được một phần rất lớn là nhờ việc tích cực thu hút đầu tư, xây dựng hình ảnh du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại, đẳng cấp cho du lịch Quảng Ninh. Với đà tăng trưởng mạnh mẽ này, mục tiêu đón 15-16 triệu lượt du khách, trong đó có 7 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2020 và tăng lên 30 triệu lượt du khách vào năm 2030, trở thành một trong những địa phương có ngành du lịch phát triển hàng đầu cả nước và khu vực Đông Nam Á của du lịch Quảng Ninh là hoàn toàn có thể.
5.1.1.2. Đánh giá tình hình du lịch và dự định quay trở lại của khách quốc tế tại thành phố Hạ Long
Theo thống kê, cứ 3 khách quốc tế tới Việt Nam thì có 1 khách ghé thăm Quảng Ninh và không thể bỏ lỡ điểm đến Hạ Long. Miền di sản với sức hấp dẫn của những tổ hợp nghỉ dưỡng giải trí đẳng cấp, những lễ hội sôi động suốt 4 mùa đang được đầu tư tổ chức ngày một hấp dẫn đã trở thành tâm điểm du lịch hút khách của Việt Nam.