lực của địa phương, chất lượng tăng trưởng kinh tế phát triển tăng đều qua các năm là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho những năm tiếp theo.
2.2. Các tiền đề, định hướng phát triển đô thị
2.2.1. Động lực phát triển đô thị
2.2.1.1 Các quan hệ nội ngoại vùng
Quận 3 là quận trung tâm, là địa bàn có sức hấp dẫn về chức năng cư trú, dịch vụ văn phòng; dịch vụ thương nghiệp, khách sạn, cơ quan đại diện, nhà ở cao cấp. Cùng với Quận 1 là địa bàn có giá trị cao về nhà đất .
Trong cơ cấu quy hoạch chung của thành phố, quận 3 có trục xuyên Bắc - Nam quan trọng như : Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Pasteur, Cách Mạng Tháng 8 … Là các trục giao thông huyết mạch nối khu vực Bắc trong đó có khu sân bay Tân Sơn Nhất, các đầu mối giao thông đường sắt, đường bộ, các trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của các quận huyện. Phiá Nam có các trục Đông Tây quan trọng như : Điện Biên Phủ,Vò Thị Sáu, Nguyễn Thị Minh Khai…là các trục giao thông huyết mạch nối kết các khu phiá Đông với phiá Tây thành phố, nối trung tâm Sài Gòn cũ với Chợ Lớn. Ngoài ra, ga đường sắt hiện nay nằm trên địa bàn quận 3 là một đầu mối giao lưu quan trọng nối với các vùng trong cả nước bằng đường sắt, được xác định là ga hành khách quan trọng nhất từ đây đến 2020 mặt dù trên dự kiến đã có một số ga Bắc – Nam, Đông – Tây theo quy hoạch tổng mắt bằng thành phố .
Dự án xây dựng đường trên cao thay thế tuyến Bắc Nam từ Tân Bình theo kênh Nhiêu Lộc qua quận 3 – Phú Nhuận về Bình Thạnh.
Tuyến Mêtrô từ chợ Bến Thành – Tham Lương qua địa bàn quận 3, để tăng cường năng lực vận chuyển hành khách bằng phương tiện chuyên chở công cộng.
Chương trình cải tạo toàn tuyến kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè không những khôi phục lại đời sống thủy đạo của con kinh, mà còn mở ra khả năng chỉnh trang một vùng đô thị rộng lớn dọc tuyến kinh. Đối với Quân 3 đây là một cơ hội đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm để xóa bỏ tình trạng nhà ổ chuột, sắp xếp lại khu dân cư mới, mở mang hệ thống đường sá và tiện nghi hạ tầng mới trên địa phận phía Bắc của quân, hiện còn quá kém về điều kiện ở, sinh hoạt và vệ sinh môi trường.
2.2.1.2 Cơ sở kinh tế kỹ thuật
Thương mại – dịch vụ là thế mạnh kinh tế của Quận 3. Các trục đường chính của quận như Điện Biện Phủ, Cách Mạng Tháng 8, Nguyễn Thị Minh Khai, Hai Bà Trưng, Vò Thị Sáu… là các trục giao thông huyết mạch của Thành phố, thuận lợi cho việc phát triển thương mại – dịch vụ của Quận. Ngoài ra còn có ga Sài Gòn và tuyến đường sắt Thống Nhất chạy qua địa bàn quận, đảm nhận một khối lượng vận chuyển hành khách đi các tỉnh phía Bắc và Miền Trung. Việc đầu tư sâu rộng các dịch vụ về phát triển thương mại – dịch vụ tạo một cơ sở vật chất toàn diện riêng trong khu vực xung quanh ga sẽ thu hút các nguồn khách đến Thành phố tham quan và làm ăn.
2.2.2. Quy mô dân số lao động xã hội
Theo Điều chỉnh quy hoạch chung quận 3 được duyệt năm 1998: (Quyết định số 6787/QĐ-UB-QLĐT ngày 18/12/1998), dân số của quận :
Dự kiến đến năm 2020 : 220.000 – 250.000 người
Căn cứ, quan điển phát triển dân số quận 3:
Thực trạng phát triển dân số quận 3 trong giai đoạn vừa qua (1999– 2006), biến động dân số có xu hướng giảm, bình quân giảm 1,64%/năm. Thời gian qua quận 3 là một trong 3 quận nội thành (quận 1, quận 5) có số dân giảm mạnh nhất, do việc thực hiện dự án nâng cấp đô thị cải tạo kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hộ dân chuyển ra các quận ven, quận mới sinh sống.
Theo định hướng phát triển không gian thành phố đã xác định quận 3 có một phần thuộc Khu trung tân thành phố có chức năng là là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa và giao dịch quốc tế. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng dịch vụ.
Trong giai đoạn tới do việc chỉnh trang nâng cấp đô thị, đối với một số khu vực nhà ở lụp xụp, khu chung cư và nhà tập thể xuống cấp nặng không đảm bảo về môi trường sống cũng như an toàn phòng cháy chữa cháy, đề xuất “bóc lòm” hình thành những khu chung cư cao tầng, nhằm giảm mật độ xây dựng, tăng hệ số sử dụng đất. Các chung cư mới kết hợp chức năng thương mại dịch vụ hoặc các tổ hợp trung tâm thương mại dịch vụ với chức năng ở.
Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với khu vực nội thành cũ, các dự án đầu tư xây dựng chung cư chỉ phục vụ dân cư tại chỗ, không làm ảnh hưởng đến việc gia tăng dân số cơ học.
Dự báo phát triển dân số quận 3 trong giai đọan tới chủ yếu là tăng tự nhiên và sau năm 2020 dân số ổn định.
2.2.2.1 Dự báo quy mô dân số
Đề xuất chọn quy mô dân số trên địa bàn quận 3 vào năm 2020 :
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung thành phố với 2 giả thiết khống chế dân số khu vực nội thành cũ (13 quận) 4.000.000 người và 4.500.000 người, dự báo quy mô dân số quận 3 đến năm 2020 từ 200.000 – 220.000 người .
Theo Quy hoạch chi tiết khu dân cư phường và liên phường, cân đối quỹ đất, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng.
Quận 3 là quận trung tâm TP, quỹ đất phát triển đô thị không còn, để đảm bảo phát triển theo hướng văn minh hiện đại, đảm bảo chỉ tiêu đất dành cho công cộng như giao thông, công trình công cộng, công viên cây xanh…. và mật độ dân số hợp lý, do đó quy mô dân số phải khống chế tối đa khoảng 220.000 người.
Dân số của toàn quận dựa theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. Số liệu dân số từng phường đươc tính bằng phương pháp ngoại suy dựa vào dân số toàn quận và số liệu thống kê dân số từng phường giai đoạn 2001-2005. (xem bảng 2.2)
Bảng 2.6 Dự báo dân số Quận 3 năm 2020
Đơn vị hành chính | Diện tích đất tự nhiên | Dân số năm 2005 | Dân số năm 2014 | Dân số dự báo năm 2020 | Mật độ dân số năm 2014 | Mật độ dân số năm 2020 | |||
(ha) | (%) | (người) | (%) | (người) | (người) | (người/ha) | (người/ha) | ||
1 | Phường 1 | 14.97 | 3.04 | 14367 | 7.21 | 15427 | 15859 | 1031 | 1059 |
2 | Phường 2 | 15.32 | 3.11 | 10999 | 5.52 | 11810 | 12142 | 771 | 793 |
3 | Phường 3 | 15.59 | 3.16 | 11545 | 5.79 | 12397 | 12744 | 795 | 817 |
4 | Phường 4 | 30.97 | 6.28 | 20366 | 10.22 | 21868 | 22482 | 706 | 726 |
5 | Phường 5 | 24.87 | 5.05 | 14613 | 7.33 | 15691 | 16131 | 631 | 649 |
6 | Phường 6 | 88.29 | 17.91 | 9447 | 4.74 | 10144 | 10428 | 115 | 118 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 3 đến năm 2020 - 2
- Hiện Trạng Phân Bố Dân Cư Theo Địa Bàn Phường Qua Các Năm (2001-2005)
- Thống Kê Hiện Trạng Các Tuyến Đường Ở Quận 3
- Định Hướng Mạng Lưới Đường Bộ Quận 3 Đến Năm 2020
- Số Hộ Gia Đình Và Sở Hữu Phương Tiện Cá Nhân
- Nhu Cầu Đi Lại Trong Khu Vực Nghiên Cứu Theo Mục Đích Và Phương Thức
Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.
7 | Phường 7 | 91.87 | 18.64 | 14507 | 7.28 | 15577 | 16014 | 170 | 174 |
8 | Phường 8 | 39.83 | 8.08 | 16673 | 8.37 | 17903 | 18405 | 449 | 462 |
9 | Phường 9 | 44.42 | 9.01 | 19349 | 9.71 | 20776 | 21359 | 468 | 481 |
10 | Phường 10 | 15.68 | 3.18 | 9888 | 4.96 | 10617 | 10915 | 677 | 696 |
11 | Phường 11 | 47.28 | 9.59 | 23804 | 11.94 | 25560 | 26277 | 541 | 556 |
12 | Phường 12 | 16.84 | 3.42 | 11368 | 5.70 | 12207 | 12549 | 725 | 745 |
13 | Phường 13 | 16.32 | 3.31 | 7324 | 3.67 | 7864 | 8085 | 482 | 495 |
14 | Phường 14 | 30.63 | 6.21 | 15048 | 7.55 | 16158 | 16611 | 528 | 542 |
Toàn quận | 492.88 | 100.00 | 199297 | 100.00 | 214000 | 220000 | 434 | 446 |
Nguồn: Số liệu dự báo
2.2.2.2 Dự báo nguồn lao động
Theo dự báo tốc độ tăng dân số bình quân giai đọan 2006-2020 là 0,66%/năm, quy mô dân số của quận 3 đến năm 2020 là 220.000 người. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động là 136.718 người, chiếm khoảng 62,14% dân số toàn quận, tốc độ tăng dân số bình quân 0,01%.
Bảng 2.7 Dự báo cơ cấu dân số phân theo độ tuổi lao động
Năm 2014 | Năm 2020 | |||||||
tuổi | Số dân (người) | Tỷ lệ | Số dân (người) | Tỷ lệ | ||||
Tổng số | Nam | Nữ | (%) | Tổng số | Nam | Nữ | (%) | |
Dưới tuổi lao động | 40.513 | 21.025 | 19.488 | 18,93 | 40.406 | 20.829 | 19.577 | 18,37 |
Trong tuổi lao động | 140.722 | 69.325 | 71.397 | 65,76 | 136.718 | 68.939 | 67.779 | 62,14 |
Trên tuổi lao động | 32.765 | 9.437 | 23.328 | 15,31 | 42.876 | 13.436 | 29.44 | 19,49 |
Tổng cộng | 214 | 99.787 | 114.213 | 100 | 220 | 103.204 | 116.796 | 100 |
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020
Dự báo đến năm 2020 số người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao
động chiếm 98% số người trong độ tuổi lao động bằng 134.000 người. Trong đó khả năng thu hút dân cư trong độ tuổi lao động tham gia lao động xã hội là 93.800 người, chiếm 70% nguồn lao động. Khoảng 30% nguồn lao động (40.200 người) là lao động dự trữ (gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng đang đi học và nội trợ hoặc chưa có việc làm).
Dự báo nhu cầu lao động của 3 khu vực kinh tế trên địa bàn quận trong thời gian tới sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần quy mô và tỷ trọng lao động khu vực 3, giảm dần tỷ trọng khu vực 2 và lao động khu vực 1 không còn trong cơ cấu lao động.
Số dân trong trong độ tuổi lao động của từng phường được tính bằng phương pháp ngoại suy dựa vào số lao động của toàn quận và mối tương quan giữa dân số, số lao động của từng phường. Theo “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020” số lao động khu vực Quận 3 chiếm 21,446% Dân số toàn Quận 3.
Bảng 2.8 Dự báo số lao động Quận 3 năm 2020
Đơn vị hành chính | Dân số năm 2014 | Dân số dự báo năm 2020 | Số lao động năm 2014 | Số lao động dự báo năm 2020 | |
(người) | (người) | (người) | (người) | ||
1 | Phường 1 | 15427 | 15859 | 3350 | 3444 |
2 | Phường 2 | 11810 | 12142 | 1908 | 1961 |
3 | Phường 3 | 12397 | 12744 | 2002 | 2058 |
4 | Phường 4 | 21868 | 22482 | 3792 | 3898 |
5 | Phường 5 | 15691 | 16131 | 4465 | 4590 |
6 | Phường 6 | 10144 | 10428 | 2718 | 2794 |
7 | Phường 7 | 15577 | 16014 | 4646 | 4776 |
8 | Phường 8 | 17903 | 18405 | 3100 | 3187 |
9 | Phường 9 | 20776 | 21359 | 3056 | 3142 |
10 | Phường 10 | 10617 | 10915 | 2298 | 2362 |
11 | Phường 11 | 25560 | 26277 | 5532 | 5687 |
12 | Phường 12 | 12207 | 12549 | 3414 | 3510 |
13 | Phường 13 | 7864 | 8085 | 2199 | 2261 |
14 | Phường 14 | 16158 | 16611 | 3415 | 3511 |
Toàn quận | 214001 | 220001 | 45895 | 47182 |
Nguồn: Số liệu dự báo
2.2.2.3 Dự báo số HSSV
Năm 2005 toàn quận có 76 trường với 58.567 học sinh các cấp, trong đó:
Bậc mẫu giáo, mầm non có 28 trường, diện tích đất: 2,48 ha; bao gồm: 16 trường công lập và 12 trường ngòai công lập. Có 8.215 học sinh với 605 giáo viên và công nhân viên (389 giáo viên);
Bậc tiểu học có 22 trường, diện tích đất: 3,48 ha; trong đó có 19 trường công lập, 03 trường ngoài công lập. Có 20.642 học sinh và 1.354 giáo viên và công nhân viên (821 giáo viên)
Bậc trung học cơ sở có 17 trường, diện tích đất: 4,25 ha; trong đó có 08 trường công lập, 09 trường ngoài công lập. Có 17.187 học sinh và 1.087 giáo viên và công nhân viên (817 giáo viên).
Bậc trung học phổ thông với 9 trường, diện tích đất: 6,48 ha; trong đó có 3 trường công lập; 2 trường bán công (1 trường phổ thông cấp 2,3); 4 trường dân lập, tổng số học sinh bậc này là 12.523 học sinh, trong đó số học sinh ngồi quận là 8.447 học sinh. (nguồn số liệu của Sở giáo dục đào tạo thành phố).
Diện tích bình quân cho một học sinh còn rất thấp 2,51 m2/hs (so với chỉ tiêu
chung là 6m2/hs)
Trong năm qua Học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt tỷ lệ 98,9%, trong đó có
1.265 em được xét miễn thi, đạt tỷ lệ 39,8%. trung học cơ sở đạt tỷ lệ 98,33%, trong đó tốt nghiệp loại giỏi có 691 em đạt tỷ lệ 18,9%.
Trong công tác phổ cập giáo dục có 14/14 phường được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và 07/14 phường được công nhận hoàn thành phổ cập trung học.
Số HSSV trong từng phường được tính bằng phương pháp ngoại suy dựa theo số HSSV của toàn quận và mối tương quan giữa dân số và số HSSV của từng phường. Theo “ Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020” số HSSV khu vực Quận 3 chiếm 24,52% Dân số toàn Quận 3.
Bảng 2.9 Dự báo số HSSV Quận 3 năm 2020
Đơn vị hành chính | Dân số năm 2014 | Dân số dự báo năm 2020 | Số HSSV năm 2014 | Số HSSV dự báo năm 2020 | |
(người) | (người) | (hssv) | (hssv) | ||
1 | Phường 1 | 15427 | 15859 | 4203 | 4321 |
2 | Phường 2 | 11810 | 12142 | 856 | 880 |
3 | Phường 3 | 12397 | 12744 | 899 | 924 |
4 | Phường 4 | 21868 | 22482 | 5952 | 6119 |
5 | Phường 5 | 15691 | 16131 | 4898 | 5035 |
6 | Phường 6 | 10144 | 10428 | 1487 | 1529 |
7 | Phường 7 | 15577 | 16014 | 4750 | 4883 |
8 | Phường 8 | 17903 | 18405 | 4305 | 4426 |
9 | Phường 9 | 20776 | 21359 | 6295 | 6471 |
10 | Phường 10 | 10617 | 10915 | 2869 | 2949 |
11 | Phường 11 | 25560 | 26277 | 6906 | 7100 |
12 | Phường 12 | 12207 | 12549 | 4360 | 4482 |
13 | Phường 13 | 7864 | 8085 | 2808 | 2887 |
14 | Phường 14 | 16158 | 16611 | 1887 | 1940 |
Toàn quận | 214001 | 220001 | 52475 | 53946 |
Nguồn: Số liệu dự báo
2.2.3. Quy hoạch giao thông
2.2.3.1 Định hướng quy hoạch giao thông
Mạng lưới giao thông quận 3 sẽ được nâng cấp mở rộng để đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng. Bên cạnh đó các tuyến Metro số 2, tuyến 3B, tuyến số 4 cũng được xây mới cùng với các tuyến đường trên cao.
Hình 2.6 Định hướng mạng lưới giao thông Quận 3
Căn cứ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (duyệt theo Quyết định số 101/QĐ-TTg, ngày 22/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ) và trên cơ sở đồ án điều chỉnh quy họach chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (duyệt theo Quyết định số 568/QĐ-TTg, ngày 08/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, lĩnh vực vận tải của Thành phố sẽ đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; từng bước phát triển vận tải công cộng khối lượng lớn, vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics. Trong đó, giao thông công cộng (xe buýt, đường sắt đô thị, taxi) sẽ chiếm