Yêu Cầu Bồi Dưỡng Năng Lực Của Giáo Viên Đáp Ứng Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới

kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tư vấn và hỗ trợ học sinh.

Tiêu chuẩn “Xây dựng môi trường giáo dục” gồm 3 tiêu chí, yêu cầu giáo viên thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường.

Tiêu chuẩn “Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội” yêu cầu giáo viên tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Tiêu chuẩn này gồm 3 tiêu chí cụ thể, đó là: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan; Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh; Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

Tiêu chuẩn cuối cùng “Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục” được đánh giá với 2 tiêu chí: Biết sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc và ứng dụng công nghệ thông tin; Khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

Thông tư quy định, căn cứ vào kết quả đánh giá từng tiêu chí, giáo viên sẽ được xếp loại đánh giá với các mức độ “đạt”, “khá”, “tốt” hoặc “không đạt”.

Cụ thể, với mức đạt, tất cả các tiêu chí phải được đánh giá từ mức đạt trở lên.

Mức khá, có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí ở tiêu chuẩn 2 đạt mức khá trở lên.

Mức tốt, có tất cả các tiêu chí được đánh giá từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí chí ở tiêu chuẩn 2 đạt mức khá trở lên.

Những giáo viên được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí ở tiêu chuẩn 2 đạt mức tốt sẽ có cơ hội trở thành giáo viên cốt cán.

Thông tư quy định, giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ 1 năm một lần vào cuối năm, để tự xác định mức độ đạt được theo chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ 2 năm một lần.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Quy trình đánh giá: Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp.

* Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh - 5

- Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của HS, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

- Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

* Năng lực dạy học

- Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

- Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.

- Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.

- Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học và tư duy của HS.

- Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.

- Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

- Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

* Năng lực giáo dục

- Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.

- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.

- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của HS.

* Năng lực hoạt động chính trị, xã hội

- Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.

- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.

* Năng lực phát triển nghề nghiệp

- Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.

- Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục. Ngoài các tiêu chí của các yêu cầu được quy định trong Chuẩn, người GVTHPT cần phải có một số phẩm chất và năng lực sau:

Yêu cầu về phẩm chất:

- Phải có thế giới quan khoa học: Người GV là người giác ngộ CNXH gắn liền với lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, luôn say sưa học tập không ngừng nâng cao kiến thức trình độ, có năng lực trình độ tổ chức thực hiện thành công quá trình dạy học và GD.

- Lòng yêu thương HS: đây là một phẩm chất đạo đức cao quý của con người và là một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách của người GV.

- Luôn là tấm gương sáng cho mọi người: GV vừa là người thầy, vừa là người bạn lớn thân thiết của HS. GV phải là tấm gương sáng soi chiếu vào tâm hồn trong trắng, hồn nhiên của các em, GD và rèn luyện thói quen tốt cho các em.

- Lòng yêu nghề: luôn tìm tòi nội dung, phương pháp GD sát đối tượng, đảm bảo hiệu quả các hoạt động GD. Luôn biết vượt qua mọi khó khăn thử thách hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất.

- Ngoài ra người GV còn phải có những phẩm chất: phải là người công dân gương mẫu có ý thức trách nhiệm cao, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng, là người có phong cách mô phạm, sống khiêm tốn, giản dị, chan hòa, gần gũi, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, là tấm gương sáng cho HS noi theo.

Yêu cầu về năng lực:

- Được đào tạo ở trình độ cao về học vấn, toàn diện ở cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, khoa học ứng dụng, kỹ thuật và công nghệ.

- Phải không ngừng hoàn thiện và phát huy tính tự học, tự chủ, sáng tạo trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp với tập thể sư phạm trong việc thực hiện mục tiêu GD.

- Nắm vững tri thức khoa học, thường xuyên cập nhật kiến thức, thực hiện tốt việc đổi mới PPDH; kỹ năng giao tiếp ứng xử sư phạm; kỹ năng tổ chức thực hiện quá trình dạy học; kỹ năng nghiên cứu nắm vững đối tượng; kỹ năng đúc kết kinh nghiệm GD của bản thân và đồng nghiệp...

Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cũng như đổi mới CT-SGK sau 2018, GV không chỉ đạt các chuẩn nêu trên mà còn phải có đầy đủ năng lực để dạy theo chương trình tích hợp và phân hóa, đặc biệt là đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Đây là một trong những thách thức lớn đặt ra đối với ngành GD làm sao để có được đội ngũ GV có đủ năng lực để thực hiện CT-SGK mới.

1.4.2.2. Yêu cầu bồi dưỡng năng lực của giáo viên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

a. khái quát chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể gồm 5 phẩm chất, 10 năng lực cụ thể, Chương trình GDPT tổng thể không có nhiều sửa đổi về quan điểm xây dựng, mục tiêu, các yêu cầu về phẩm chất năng lực cho tới định hướng về nội dung giáo dục.

Chương trình tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Về năng lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (những năng lực mà ai cũng cần có để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm:

Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

Hai giai đoạn giáo dục

Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).

Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn. Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày.

Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.

Về kế hoạch giáo dục, về cơ bản, chương trình vừa được thông qua không có nhiều thay đổi so với dự thảo gần đây nhất.

Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.

Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình.

Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ công tác phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

Như vậy, nội dung việc đánh giá định kỳ không còn quy định việc giao xét tốt nghiệp THPT cho các cơ sở giáo dục như trong dự thảo hồi tháng 4.

Bên cạnh đó, nội dung việc đánh giá trên diện rộng sẽ do "tổ chức khảo thí" cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức chứ không phải là "tổ chức kiểm định chất lượng" như trước.

Ngoài ra, trong phần "Điều kiện thực hiện chương trình", Chương trình vừa thông qua có bổ sung thêm nội dung về đánh giá kết quả giáo dục, với nội dung:

"Phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục phải phản ánh mức độ đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực quy định trong chương trình; hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực của học sinh.

Việc đánh giá kết quả giáo dục để công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông bảo đảm độ tin cậy, trung thực, phản ánh đúng năng lực của học sinh, cung cấp dữ liệu cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; đồng thời bảo đảm phù hợp với quyền tự chủ của cơ sở giáo dục, giảm áp lực và tốn kém cho xã hội".

b. Yêu cầu năng lực của giáo viên trung học theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bộ GD-ĐT vừa ra thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông mới với 5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2018.

Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông áp dụng đối với giáo viên trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên làm căn cứ để giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Cùng đó làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường, địa phương và của ngành Giáo dục.

Cụ thể các chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí:

Tiêu chuẩn 1 - Phẩm chất nhà giáo

Tiêu chí 1: Đạo đức nhà giáo Tiêu chí 2: Phong cách nhà giáo

Tiêu chuẩn 2 - Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

Tiêu chí 3: Phát triển chuyên môn bản thân

Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Tiêu chí 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Tiêu chí 6: Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

iêu chí 7: Tư vấn và hỗ trợ học sinh

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí