Bảng 2.5 Thống kê hiện trạng các tuyến đường ở quận 3
Tên đường | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều rộng mặt cắt ngang đường | Diện tích mặt đường | Kết cấu mặt đường | Loại đường | Ghi chú | ||||||
Chiều dài đường | Vỉa hè trái | Mặt đường | Tiểu đảo, dải phân cách | Vỉa hè phải | |||||||||
Dài | Rộng | ||||||||||||
(m) | (m) | (m) | (m) | (m) | (m) | (m2) | |||||||
33 | 39,988.70 | 3,253.50 | 411584.05 | ||||||||||
1 | Bà Huyện Thanh Quan | Nguyễn Thị Minh Khai | Kỳ Đồng | 1,243.00 | 3.80 | 8.00 | 4.80 | 9,944.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
Kỳ Đồng | Rạch Bùng Binh | 178.00 | 3.50 | 12.00 | 25.00 | 5.00 | 4.50 | 2,136.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
2 | Cách Mạng Tháng 8 | Nguyễn Thị Minh Khai | Công Trường Dân Chủ | 929.00 | 4.10 | 13.00 | 73.00 | 0.4-3 | 3.00 | 12,077.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
3 | Cao Thắng | Nguyễn Thị Minh Khai | Điện Biên Phủ | 755.00 | 4.80 | 10.00 | 20.00 | 0.40 | 5.00 | 7,550.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
4 | Công Trường Dân Chủ | Cách Mạng Tháng 8-3 Tháng 2-Lý Chính Thắng-Vò Thị Sáu | Nguyễn Thượng Hiền | 188.00 | 25.00 | 4.50 | 4,700.00 | BTN | Đô Thị | Khá | |||
5 | Công Trường Quốc Tế (Ct Chiến Sỹ Cũ) | Vò Văn Tần-Trần Cao Vân | Phạm Ngọc Thạch | 320.00 | 18.00 | 6.00 | 5,760.00 | BTN | Đô Thị | Khá | |||
6 | Điện Biên Phủ | Hai Bà Trưng | Vòng xoay Ngã 7 | 2,936.00 | 2.00 | 12.00 | 6.00 | 35,232.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
7 | Hồ Xuân Hương | Trương Định | Cách Mạng Tháng | 445.00 | 3.30 | 6.50 | 3.20 | 2,892.50 | BTN | Đô Thị | Khá |
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 3 đến năm 2020 - 1
- Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 3 đến năm 2020 - 2
- Hiện Trạng Phân Bố Dân Cư Theo Địa Bàn Phường Qua Các Năm (2001-2005)
- Dự Báo Cơ Cấu Dân Số Phân Theo Độ Tuổi Lao Động
- Định Hướng Mạng Lưới Đường Bộ Quận 3 Đến Năm 2020
- Số Hộ Gia Đình Và Sở Hữu Phương Tiện Cá Nhân
Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.
8 | |||||||||||||
8 | Kỳ Đồng | Trần Quốc Thảo | Bà Huyện Thanh Quan | 394.00 | 3.75 | 12.00 | 3.90 | 4,728.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
Bà Huyện Thanh Quan | Nguyễn Thông | 178.00 | 2.00 | 7.50 | 4.20 | 1,335.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||||
9 | Lê Quí Đôn | Nguyễn Thị Minh Khai | Vò Thị Sáu | 879.00 | 5.60 | 8.00 | 6.00 | 7,032.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
10 | Lê Văn Sỹ | Cầu Lê Văn Sỹ | Ranh Phú Nhuận | 886.00 | 3.80 | 12.00 | 259.50 | 0.40 | 4.40 | 10,632.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
11 | Lý Chính Thắng | Hai Bà Trưng | Công Trường Dân Chủ | 1,847.00 | 2.50 | 10.00 | 44.00 | 0.40 | 2.50 | 18,470.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
12 | Nam Kỳ Khởi Nghĩa | Nguyễn Thị Minh Khai | Điện Biên Phủ | 557.50 | 6.00 | 11.50 | 6.00 | 6,411.25 | BTN | Đô Thị | Đang thực hiện DA VSMT | ||
Điện Biên Phủ | Vò Thị Sáu | 285.00 | 6.00 | 27.00 | 394.00 | 2.00 | 6.00 | 7,695.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
Vò Thị Sáu | Cầu Công Lý | 929.40 | 5.00 | 21.00 | 819.00 | 0.40 | 5.00 | 19,517.40 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
13 | Nguyễn Đình Chiểu | Hai Bà Trưng | Lý Thái Tổ | 2,786.00 | 4.30 | 10.00 | 30.00 | 0.40 | 3.80 | 27,860.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
14 | Nguyễn Phúc Nguyên | Vòng Xoay Công trường Dân Chủ | Ga Sài Gòn | 540.00 | 2.50 | 7.50 | 3.00 | 4,050.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
15 | Nguyễn Thị Minh Khai | Lý Thái Tổ | Huyền Trân Công Chuá | 1,771.00 | 6.00 | 15.00 | 920.00 | 0.40 | 7.20 | 26,565.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
Huyền Trân Công | Nam Kỳ Khởi | 315.00 | 6.00 | 10.50 | 2.50 | 3,307.50 | BTN | Đô Thị | Khá |
Chúa | Nghĩa | ||||||||||||
Nam Kỳ Khởi Nghĩa | Hai Bà Trưng | 487.00 | 6.00 | 9.00 | 140.00 | 0.4- 0.6 | 6.00 | 4,383.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
16 | Nguyễn Thiện Thuật | Nguyễn Thị Minh Khai | Điện Biên Phủ | 780.00 | 2.70 | 10.00 | 3.50 | 7,800.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
17 | Nguyễn Thông | Hồ Xuân Hương | Trần Văn Đang | 1,122.00 | 3.50 | 8.00 | 4.00 | 8,976.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
18 | Nguyễn Thượng Hiền | Nguyễn Thị Minh Khai | Điện Biên Phủ | 777.00 | 1.50 | 7.00 | 2.00 | 5,439.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
Điện Biên Phủ | Vòng xoay Công truờng dân chủ | 203.00 | 3.00 | 10.00 | 3.00 | 2,030.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||||
19 | Pasteur | Nguyễn Thị Minh Khai | Trần Quốc Toản | 1,122.00 | 6.00 | 12.00 | 454.00 | 2.00 | 6.00 | 13,464.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
20 | Phạm Ngọc Thạch | Nguyễn Thị Minh Khai | Vò Thị Sáu | 813.00 | 6.00 | 10.00 | 5.30 | 8,130.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
21 | Rạch Bùng Binh | Cách Mạng Tháng 8 | Hoàng Sa | 580.00 | 2.50 | 8.00 | 3.80 | 4,640.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
22 | Trần Cao Vân | Phạm Ngọc Thạch | Hai Bà Trưng | 122.00 | 6.00 | 8.00 | 6.00 | 976.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
23 | Trần Quang Diệu | Trần Văn Đang | Ranh Phú Nhuận | 821.80 | 3.00 | 8.00 | 2.00 | 6,574.40 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
24 | Trần Quốc Thảo | Vò Văn Tần | Cầu Lê Văn Sỹ | 1,443.00 | 3.60 | 12.00 | 15.00 | 10.00 | 4.00 | 17,316.00 | BTN | Đô Thị | Khá |
25 | Trần Quốc Toản | Hai Bà Trưng | Trần Quốc Thảo | 423.00 | 2.50 | 8.00 | 3.50 | 3,384.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
26 | Trần Văn Đang | Nguyễn Thông | Ray Xe Lửa | 1,006.00 | 0.50 | 5.00 | 0.50 | 5,030.00 | BTN | Đô Thị | DA VSMT |
Ray Xe Lửa | Cách Mạng Tháng 8 | 168.00 | 0.50 | 7.50 | 0.50 | 1,260.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||||
27 | Trương Định | Nguyễn Thị Minh Khai | Kỳ đồng | 1,247.00 | 6.00 | 8.00 | 6.00 | 9,976.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
Kỳ đồng | Rạch Bùng Binh | 275.00 | 5.20 | 12.50 | 5.50 | 3,437.50 | BTN | Đô Thị | Khá | ||||
28 | Tú Xương | Nam Kỳ Khởi Nghiã | Cách Mạng Tháng 8 | 1,097.00 | 3.20 | 7.50 | 3.00 | 8,227.50 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
29 | Trường Sa (Ven Bắc K.Nhiêu Lộc) | Cầu Đường Sắt | Cầu Lê Văn Sỹ | 954.00 | 4.20 | 9.00 | 4.40 | 8,586.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
Cầu Lê Văn Sỹ | Cầu Công Lý | 1,295.00 | 4.20 | 7.00 | 4.40 | 9,065.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||||
30 | Hoàng Sa (Ven Nam K.Nhiêu Lộc) | Ranh Tân Bình ( SN 239/67/298 (Cà phê Hoàng Phượng) | Cầu Lê Văn Sỹ | 1,907.00 | 3.30 | 9.00 | 3.20 | 17,163.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||
Cầu Lê Văn Sỹ | Cầu Kiệu | 1,218.00 | 3.30 | 7.00 | 3.20 | 8,526.00 | BTN | Đô Thị | Tốt | ||||
31 | Vò Thị Sáu | Hai Bà Trưng | Cách Mạng Tháng 8 | 1,546.00 | 2.80 | 12.00 | 4.30 | 18,552.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
32 | Vò Văn Tần | Công Trường Quốc Tế | Cách Mạng Tháng 8 | 1,224.00 | 5.00 | 8.00 | 4.50 | 9,792.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||
Cách Mạng Tháng 8 | Cao Thắng | 776.00 | 2.50 | 12.00 | 2.70 | 9,312.00 | BTN | Đô Thị | Khá | ||||
33 | Đường Nối Từ Trần Văn Đang Ra Hoàng Sa | Trần Văn Đang | Hoàng Sa | 220.00 | 3.80 | 7.50 | 60.00 | 0.40 | 3.90 | 1,650.00 | BTN | Đô Thị | Tốt |
Nguồn: Quyết định số 4319/QĐ-SGTVT ngày 28/12/2012 của Sở GTVT Tp.HCM.
Về giao thông đường sắt:
Về đường sắt có tuyến đường sắt Thống Nhất, ga Sài Gòn (ga Hoà Hưng) và đầu máy toa xe Chí Hòa. Tuyến đường sắt Sắt Thống Nhất đi từ ga Bình Triệu đến ga Hòa Hưng đi ngang qua Quận Phú Nhuận đến Quận 3 và kết thúc tại ga Hoà Hưng. Tổng chiều dài tuyến đường sắt trong phạm vi ranh Quận trước khi vào ga khoảng 450m. Ga Sài Gòn và đầu máy toa xe Chí Hoà có quy mô diện tích 3,25 ha, trong đó diện tích nhà ga chính 9.793m2.
Ga Sài Gòn là Ga hành khách, chức năng chính là vận chuyển hành khách. Lưu lượng hành khách qua Ga khá lớn. Đây là một trong những ga đầu mối quan trọng nhất trên tuyến Đường sắt Bắc Nam do đây là ga đầu mối của khu vực Nam Bộ đi các tỉnh thuộc Trung Bộ và Bắc Bộ.
2.1.3.2 Hiện trạng giao thông nội thị
a. Chiều dài, chiều rộng, mật độ đường
Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn Quận 3 là 44.970m (khoảng 34 tuyến - không kể các đường nhỏ, đường trong khu ở có lộ giới nhỏ hơn 12m). Trong đó:
Đường do khu QLGT. đô thị quản lý: 34.528m, có lộ giới trên 12m. Đường do Quận quản lý : 10.442m, có lộ giới trên 12m
Ngoài ra còn khoảng 5.605m đường nhỏ, đường trong khu ở có lộ giới nhỏ hơn 12m do Quận quản lý.
Chiều rộng lòng đường bình quân 10,1m.
Trên phạm vi Quận có 7 cầu đi qua các rạch Nhiêu Lộc, tổng chiều dài khoảng 302 m, tải trọng cầu chủ yếu từ 13 - 30 tấn, bao gồm cầu Lê Văn Sỹ, cầu Công Lý, cầu Trần Quang Diệu, cầu số 6, 7, 8, 9 có kết cấu cầu bê tông liên hợp, bê tông cốt thép, bê tông dự ứng lực;
Mật độ chiều dài đường nội thị là 9,12km/km2 và mật độ diện tích là
3,93m2/người (4,11 m2/người-nếu kể diện tích giao thông đối ngoại).
Diện tích giao thông đối nội (không kể các tuyến đường nhỏ có lộ giới từ 12m trở xuống) là 78,38ha, chiếm tỷ lệ 15,90 % diện tích chung (tổng cộng có 81,90ha- 16,62 % - nếu kể diện tích giao thông đối ngoại).
Đường giao thông nội thị phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của người dân tron khu vực và 1 phần nhỏ lưu lượng ngoại vùng. Do vậy lưu lượng trong các tuyến đường này không cao.
b. Giao thông công cộng
Giao thông công cộng chủ yếu do lực lượng xe buýt đảm nhận, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu đi lại. Các tuyến xe buýt chủ yếu trên hành lang của một số tuyến đường chính và đường liên khu vực gồm đường Lý Thái Tổ, Cách Mạng Tháng 8, Nguyễn Thị Minh Khai, Vò Thị Sáu, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Điện Biên Phủ, Hai Bà Trưng, Phạm Ngoc Thạch, Pasteur, Trần Quốc Thảo, Lê Văn Sỹ, Trương Định, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Thắng, Kỳ Đồng, Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Đình Chiểu, Vò Văn Tần, Trần Cao Vân. Tổng chiều dài các tuyến GTCC. khoảng 28,872km .
Hình 2.5 Sơ đồ tuyến xe buýt Tp.Hồ Chí Minh
2.1.3.3 Đánh giá chung về hiện trạng giao thông
Chỉ tiêu hiện trạng diện tích giao thông đạt 15,90 % so với các quận khác (của 12 quận nội thành cũ) chiếm khá cao. Tuy nhiên so với quy chuần xây dựng thì chỉ tiêu này chưa đạt. Đặc biệt là chỉ tiêu m2/người.
Về mạng đường chủ yếu theo dạng bàn cờ, lưới cờ ô vuông. Các đường phố vuông góc với nhau chia khu phố thành các hình chữ nhật, hình vuông. Sơ đồ ô bàn cờ có ưu điểm: thuận tiện và dễ dàng định hướng khi tham gia giao thông, khả năng thông hành của cả mạng lưới rất cao, không gây quá tải cho khu vực trung tâm, đơn giản, thuận tiện cho việc quy hoạch và xây dựng nhà cửa và tổ chức giao thông. Nhược điểm chính của sơ đồ này là giao thông theo hướng chéo góc không thuận tiện, hệ số gãy khúc lớn. Tuy nhiên về hướng Tây Bắc, mạng lưới đường chủ yếu là hệ thống đường hẽm các tuyến đường chính và đường khu vực hầu như không có.
Ga Sài Gòn, đầu mối giao thông đường sắt nằm quá sâu trong khu đô thị, chưa phục vụ tốt trong việc vận chuyển hành khách công cộng nội đô, gây cản trở và ùn tắc giao thông cho các tuyến đường bộ.
2.1.4 Đánh giá tổng hợp về hiện trạng
2.1.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến giao thông
Trong những năm qua kinh tế của quận 3 phát triển theo hướng dịch vụ thương mại– tiểu thủ công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quận luôn đạt mức khá cao 27,4%/năm, trong đó giá trị sản xuất khu vực dịch vụ thương mại tăng bình quân 30,9%/năm, cao hơn nhiều so với mức tăng bình quân của Thành phố và khu vực công nghiệp xây dựng tăng 10,6%/năm. Dân số khu vực quận 3 có xu hướng giảm bình quân hàng năm giảm 1,64%, là một trong 3 quận nội thành có số dân giảm mạnh nhất. Tăng trưởng kinh tế đạt mức cao dẫn đến sở hữu phương tiện cá nhân ngày càng lớn và nhu cầu đi lại cũng ngày càng tăng.
Quận 3 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, mạng lưới giao thông thuận tiện trong giao lưu kinh tế - văn hoá với các quận, huyện trong thành phố, các tỉnh Miền Đông Nam Bộ và Tây Nam bộ, nơi tập trung các trường đại học và các cơ sở văn hoá xã hội. Do vậy nhu cầu đi lại phục vụ cho mục đích đi học, văn hóa, thể thao là rất lớn.
Quận 3 có nguồn lao động số lượng người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao, trình độ dân trí cao là một thuận lợi cho việc phát triển kinh tế quận đồng thời là nguồn lao động quí của thành phố .
Thương nghiệp dịch vụ có nhiều ưu thế do vị trí quận 3 có nhiều tuyến giao thông chính đi ngang tạo cho quận 3 là của ngò giao lưu hàng hoá bao gồm đường bộ và đường sắt.
2.1.4.2 Thực trạng phát triển đô thị
Diện tích đất đô thị của Quận 3 có 492,88 ha, chiếm 100% diện tích tự nhiên của Quận. Dân số đô thị 214000 người, diện tích đất ở là 227.4586 ha.
Quận 3 là quận nội thành trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh có quá trình định hình và phát triển lâu đời, có chức năng trung tâm nhiều mặt của Thành phố, là nơi tâp trung nhiều tổ chức, cơ quan của Thành phố và cả nước.
Hệ thống cơ sở hạ tầng và kiến trúc đô thị tương đối hoàn chỉnh ở khu vực phường 1 đến phường 6 và một phần của phường 7, 8.
Trong những năm gần đây đô thị có nhiều thay đổi. Các công trình xây dựng như trụ sở làm việc của các cơ quan, công trình phúc lợi xã hội, hệ thống giao thông, điện, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hoá xã hội phục vụ công cộng trong các khu dân cư, đã có nhiều đổi mới và từng bước đáp ứng yêu cầu của nhân dân … nhà ở đang được cải tạo, nâng cấp với kiến trúc khang trang. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu như hệ thống giao thông, cấp thoát nước, xử lý chất thải, các công trình công cộng, công viên cây xanh...
Địa bàn quận 3 được xem là một trong những địa bàn có mạng lưới hạ tầng kỹ thuật khá đầy đủ và hoàn chỉnh ở khu vực phía Nam (phường 5, 6), đặc biệt có nhiều khu biệt thự cao cấp có thể đưa vào các dịch vụ về nhà ở. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng ở khu vực này được xây dựng từ thời Pháp thuộc nên một số các tuyến cống bị hư hại cần cải tạo khi mưa lớn vẫn có thể ngập lụt nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của một đô thị trung tâm. Phần phía Bắc hạ tầng rất thiếu thốn chưa đáp ứng cho việc phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo cuộc sống của người dân, tình trạng ô nhiễm môi trường còn tồn tại đặc biệt là khu vực kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè.
Cơ cấu kinh tế, lao động có sự chuyển dịch tích cực, phát huy thế mạnh, tiềm