Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Hoạt Động Của Văn Phòng Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đắk Lắk


phòng UBND tỉnh, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025, với các mục tiêu như sau:

- Mục tiêu tổng quát:


+ Đầu tư, nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm CNTT phù hợp, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử, bảo đảm an ninh an toàn thông tin mạng; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc, họp, hội nghị, xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp.

+ Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác trên Trang Thông tin điện tử; tổ chức thực hiện tốt Công báo điện tử.

+ Đảm bảo nguồn nhân lực quản lý, vận hành các hệ thống CNTT; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ công chức, viên chức trong cơ quan.

- Mục tiêu cụ thể:


+ Thường xuyên rà soát, nâng cấp hạ tầng CNTT phù hợp, hiệu quả đảm bảo các hệ thống CNTT hoạt động tốt.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

+ 100% văn bản (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) trao đổi giữa các CQNN cấp tỉnh, cấp huyện được ký số, số hoá, lưu trữ điện tử.

+ 100% CBCCVC sử dụng Hệ thống thư điện tử của CQNN để trao đổi công việc và văn bản.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk - 11

+ Đẩy mạnh sử dụng hệ thống một cửa điện tử liên thông tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

+ Triển khai phần mềm phòng, chống mã độc theo Chỉ thị số 14/CT- TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực phòng,


chống phần mềm độc hại.


+ Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của CQNN tỉnh Đắk Lắk.

+ Hàng năm, tổ chức hoặc cử đi đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức chuyên trách CNTT và đội ngũ công chức, viên chức cơ quan.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

Trong những năm qua, môi trường pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong các CQHCNN ngày càng được hoàn thiện. Nhiều nghị quyết, nghị định, thông tư, quyết định và các văn bản hướng dẫn đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành để làm cơ sở cho các CQHCNN triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT. Hạ tầng CNTT tại Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk đã đầu tư, phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu để triển khai công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan. Để cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk được nâng cao, có hiệu quả cần có môi trường pháp lý đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác triển khai ứng dụng CNTT.

Trên cơ sở các văn bản pháp lý của Chính phủ, nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành và triển khai các nghị quyết, đề án, kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Đắk Lắk đã cụ thể hóa ban hành các văn bản pháp lý; các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẽ, tích hợp dữ liệu giữa


các hệ thống thông tin; thường xuyên rà soát, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh; các quy định về bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các CQNN; quy chế, quy định về quản lý vận hành và sử dụng các hệ thống thông tin để các CQNN trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.

Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk cần nghiên cứu, ban hành văn bản quy định cụ thể việc ứng dụng CNTT trong hoạt động, thể hiện quyết tâm của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, xác định ứng dụng CNTT trong hoạt động là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu; từ đó, góp phần thay đổi, nâng cao nhận thức của CBCCVC của cơ quan để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Căn cứ định hướng của UBND tỉnh, căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, Văn phòng UBND tỉnh cần:

- Xác định mục tiêu và hướng phát triển về ứng dụng CNTT phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc của đơn vị, khắc phục việc triển khai theo hệ thống chung nhưng không đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra. Triển khai xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm phù hợp với điều kiện, tình hình đơn vị; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin; Kế hoạch triển khai các biện pháp tăng cường năng lực phòng, chống phần mềm độc hại, bảo đảm an toàn thông tin mạng…

- Xây dựng các quy định và biện pháp khuyến khích hoạt động ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng các ứng dụng CNTT trong Văn phòng UBND tỉnh. Ban hành các quy định về trao đổi, quản lý và điều hành bằng văn bản điện tử, tăng cường chia sẻ thông tin qua mạng trong nội bộ cơ quan và với các CQHCNN khác. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi thông tin, văn bản điện tử giữa Văn phòng UBND tỉnh và các CQHCNN. Ban hành Quy định, chính sách an toàn thông tin mạng nội bộ.


- Triển khai các chính sách ưu đãi theo quy định cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT phù hợp với tình hình thực tiễn của Văn phòng UBND tỉnh. Ban hành quy định về tiêu chuẩn hoá trình độ sử dụng CNTT đối với đội ngũ CBCCVC tại Văn phòng UBND tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh Đắk Lắk trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Quy định chế độ hỗ trợ thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách CNTT trong các cơ quan Đảng, các CQNN tỉnh Đắk Lắk.

- Xây dựng quy định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện ứng dụng CNTT tại Văn phòng UBND tỉnh để xác định những mặt làm được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân để có giải pháp khắc phục kịp thời, phù hợp với thực trạng.

- Cần quan tâm vấn đề bản quyền, khuyến khích sử dụng phần mềm mã nguồn mở, hạn chế việc vi phạm các quy định của pháp luật về bản quyền cũng như đảm bảo những yêu cầu về an toàn thông tin, an ninh mạng... Ưu tiên sử dụng các sản phẩm CNTT sản xuất trong nước, có thương hiệu Việt Nam.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức ứng dụng công nghệ thông tin

Việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQHCNN có thành công, hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào sự tham gia thực hiện của đội ngũ CBCCVC; việc nâng cao nhận thức của đội ngũ CBCCVC về tầm quan trọng của công tác ứng dụng CNTT giúp cho việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ thuận lợi, đồng bộ hơn, đồng thời sẽ giúp CBCCVC thay đổi thói quen, phong cách làm việc theo hướng tích cực, hiện đại, rút ngắn thời gian xử lý, tăng năng suất, hiệu quả công việc. Để làm được việc đó, cần chú trọng thực hiện một số nội dung sau:


- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước về phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, ứng dụng CNTT nhằm làm chuyển đổi nhận thức trong CBCCVC về ý nghĩa, giá trị của việc ứng dụng CNTT đem lại. Quán triệt, phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, quy định, quy chế về ứng dụng CNTT thông qua các cuộc họp cơ quan, giao ban, buổi quán triệt; từ đó tạo sự thống nhất chung, cũng như tạo ra sự quyết tâm của mỗi CBCCVC trong việc sử dụng các ứng dụng CNTT để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trước tiên việc tăng cường nhận thức phải bắt đầu từ người đứng đầu, lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo phụ trách CNTT, cán bộ phụ trách CNTT rồi mới đến CBCCVC. Sự quyết tâm của lãnh đạo được coi là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của việc ứng dụng CNTT. Người đứng đầu, lãnh đạo cơ quan phải gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT, là tấm gương, hình mẫu để các CBCCVC trong cơ quan noi theo thực hiện. Lãnh đạo cơ quan phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại cơ quan; kiểm tra, chấn chỉnh, nhắc nhở thực hiện nghiêm các quy định, kế hoạch, quy chế của Nhà nước, của UBND tỉnh, của Văn phòng UBND tỉnh về ứng dụng CNTT đối với CBCCVC thuộc đơn vị; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác ứng dụng CNTT để đơn vị cấp trên biết, chỉ đạo.

- Tổ chức các buổi hội thảo nhằm giới thiệu, quảng bá các phần mềm, chương trình ứng dụng nhằm làm cho người sử dụng biết được các hiệu quả của các sản phẩm cần thiết trong công việc.

- Biểu dương, khen thưởng các đơn vị trực thuộc, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác ứng dụng CNTT; đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT. Đưa tiêu chí về hiệu quả ứng dụng CNTT trong công việc là một trong các tiêu chí xét thi


đua khen thưởng hàng năm.

- Tổ chức các hội thi ứng dụng CNTT cho CBCCVC nhằm nâng cao trình độ nhận thức, kiến thức về ứng dụng CNTT trong công tác; kỹ năng thực hành CNTT; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT, chính quyền điện tử, chuyển đổi số...

3.2.3. Đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Hạ tầng kỹ thuật CNTT đóng vai trò quyết định đến quá trình ứng dụng CNTT của CQHCNN; nếu không có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đảm bảo yêu cầu thì không thể thực hiện được việc ứng dụng CNTT. Vì vậy hạ tầng kỹ thuật CNTT phải được đầu tư, xây dựng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng việc ứng dụng CNTT trong CQHCNN, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng, bảo đảm cung cấp dịch vụ, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Văn phòng UBND tỉnh bước đầu đã được đầu tư, đáp ứng được yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT cơ bản; thời gian tới cần tiếp tục phát triển hệ thống hạ tầng CNTT nhằm đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động, cũng như phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường mạng.

- Rà soát, thống kê lại hiện trạng cơ sở hạ tầng CNTT tại Văn phòng UBND tỉnh; trên cơ sở đó, lập kế hoạch hoàn thiện hạ tầng CNTT, tiếp tục nâng cấp, khai thác, sử dụng có hiệu quả hạ tầng kỹ thuật hiện có, bổ sung các trang thiết bị thiết yếu phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như: Máy chủ, máy tính, máy scan, máy photocopy, máy in, tường lửa, thiết bị di động thông minh, thiết bị mạng…; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu ứng dụng CNTT; đồng thời, quan tâm bảo trì, sửa chữa những


thiết bị đang sử dụng tốt, tránh hư hỏng gây gián đoạn, ảnh hưởng công việc.

- Nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, kết nối Internet băng thông rộng, đảm bảo hoạt động thông suốt.

- Quan tâm tăng cường thực hiện các giải pháp an toàn, an ninh thông tin tại Văn phòng UBND tỉnh; ngăn chặn có hiệu quả các cuộc tấn công từ bên ngoài vào hệ thống mạng cơ quan; ngăn chặn tình trạng nhiễm virus, mã độc, đảm bảo dữ liệu và thông tin cơ quan được bảo mật tuyệt đối.

- Tăng cường sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến trong hội họp. Tiếp tục vận hành, duy trì hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối từ Văn phòng UBND tỉnh đến Văn phòng HĐND&UBND các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng phương án dự phòng và nghiên cứu, thực hiện mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối đến cấp xã.

3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ

Đẩy mạnh việc sử dụng các phần mềm trong xử lý công việc, hướng tới thay thế hoàn toàn các quy trình xử lý công việc truyền thống bằng quy trình điện tử hiện đại góp phần giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các công việc, nhiệm vụ công tác, cụ thể như sau:

- Tiếp tục khai thác, sử dụng triệt để, có hiệu quả các phần mềm đã được đầu tư phục vụ công tác chuyên môn như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành; ký số văn bản điện tử; hệ thống thư điện tử công vụ; hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử; hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến; phần mềm quản lý tài sản, số sách kế toán; phần mềm theo dõi công việc; phần mềm theo dõi khách vào làm việc tại trụ sở UBND tỉnh; phần mềm quản lý cán bộ, công chức...

- Đảm bảo 100% CBCCVC cơ quan sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành để phục vụ yêu cầu công việc một cách thường xuyên, hiệu


quả. Duy trì ký số văn bản điện tử và ban hành văn bản qua hệ thống thông tin theo quy định; rà soát, tham mưu bổ sung, sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số trong hoạt động của CQHCNN; Quy định danh mục văn bản chỉ gửi bản điện tử và danh mục văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy.

- CBCCVC cơ quan phải sử dụng triệt để hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh đã được cung cấp để trao đổi thông tin, văn bản trong nội bộ cơ quan và với các CQHCNN.

- Trong quá trình sử dụng, nếu thấy những vấn đề bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn thì phải góp ý với cơ quan quản lý các phần mềm: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử của tỉnh Đắk Lắk, hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử để nâng cấp, bổ sung, điều chỉnh chức năng cho phù hợp.

- Tăng cường sử dụng hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, đảm bảo linh hoạt, phục vụ họp mọi lúc, an toàn và bảo mật thông tin.

3.2.5. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp

- Thực hiện Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh, từ ngày 29/4/2021, Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị quản lý Trung tâm Quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh (trước đây thuộc quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông).

+ Theo dõi, nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh, Trang công báo điện tử tỉnh.

+ Thực hiện việc đăng tải, cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh, Trang công báo điện tử đảm bảo đúng, đủ thành phần theo quy định.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 25/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí