Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Nlsh Tỉnh Vĩnh Phúc

Một số ý kiến phỏng vấn sâu:

- “Ở đây không có nghề thủ công nào cả, chúng tôi chỉ làm ruộng và chăn nôi thôi, nhà nào nhiều lắm cũng chỉ có vài con bò có thể nuôi mà không cần rơm, cây ngô.” (HNT, BTV, xã Đình Chu, huyện Lập Thạch)

- “Hiện nay tôi đang dùng rơm để trồng nấm, gia đình làm trong 30m2, nhà tôi

có hơn 6 sào ruộng và hầu như không cần mua thêm.” (VVĐ, xã Đình Chu, huyện Lập Thạch)


Xung đột quyền lực:

Có 67,9% (57/84) nông dân đều nói rằng họ chưa có sự giúp đỡ của chính quyền cả về kỹ thuật và vốn trong vấn đề phát triển NLSH (chủ yếu là biogas) trong khi đó nhóm chính quyền lại có đến 80% (16/20) cho rằng địa phương đã có chương trình đào tạo và hỗ trợ nông dân về vấn đề này.

- “Chúng tôi chưa từng được học về lớp làm NLSH nào cả, trong xóm cũng có vài nhà làm bioga nhưng là tự làm chứ cũng không có cán bộ kỹ thuật hỗ trợ gì hết” (HVM, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên).

Kết luận điều tra xã hội học:

- Hầu hết (104/127 phiếu chiếm 81,9%) nhân dân ủng hộ việc phát triển NLSH và xây dựng nhà máy NLSH từ phụ phẩm nông nghiệp cụ thể là trồng trọt.

- Hiểu biết và nhận thức của người dân về NLSH còn hạn chế: hầu hết chỉ biết về bioga chỉ có 16,3% biết về xăng sinh học, 13,2% biết về cồn sinh học và 11,6% biết về dầu sinh học bio-oil cũng như hiểu biết về các vấn đề khác của NLSH.

- Đa số nhóm nông dân sẵn sàng hợp tác trong quy trình phát triển NLSH: có 75/84 chiếm 89,3% trả lời sẽ bán phụ phẩm nông nghiệp, 57/78 chiếm 73,1% sẽ tham gia đào tạo để phù hợp với sản xuất NLSH quy mô công nghiệp.

- Chính quyền địa phương cũng ủng hộ việc phát triển NLSH: 15/20 phiếu tức 75% cho rằng địa phương có chính sách về phát triển NLSH.

3.4 Đề xuất giải pháp phát triển NLSH tỉnh Vĩnh Phúc

Dựa vào các yếu tố đã nêu ở các phần trên và áp dụng phương phát phân tích SWOT để xây dựng các giải pháp khoa học và hợp lý trong quá trình phát triển NLSH tại Vĩnh Phúc. Cụ thể như sau:

Bảng 3.10: Bảng phân tích SWOT cho phát triển NLSH tại Vĩnh Phúc.


Điểm mạnh- Strengths

Điểm yếu- Weaknesses

S1: Nhận được sự đồng thuận của hầu hết người dân và cán bộ chính quyền địa phương.

S2: Vĩnh Phúc có lượng nguyên liệu phụ phẩm và tiềm năng khai thác lớn hiện sử dụng chưa hiệu quả.

S3: Vĩnh phúc có chính sách khuyến khách phát triển NLSH, đã từng có kinh nghiệm với chương trình phát triển

biogas trước đây.

W1: Trình độ và hiểu biết của người dân và cán bô chính quyền địa phương về công nghệ NLSH hiện đại còn yếu.

W2: Điều kiện kinh tế, khả năng tự đầu tư và cơ sở vật chất của tỉnh cho NLSH còn nhiều hạn chế

Cơ hội- Opportunities

Thách thức- Threats

O1: Phát triển NLSH là cần thiết và tất yếu của Việt Nam cũng như các nước trên thế giới khi nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày một khan hiếm, giá tăng cao và hầu như không có khả năng phục hồi. O2: Việt Nam có định hướng phát triển rò ràng về NLSH, cũng như sự ủng hộ từ các tổ chức quốc tế và các nước phát

triển về vấn đề này.

T1: Cơ sở pháp lý cho việc đầu tư và triển khai các dự án NLSH còn chưa hoàn thiện

T2: Trình độ khoa học – công nghệ của Việt Nam còn nhiều bất cập so với thế giới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Triển vọng phát triển năng lượng sinh học của tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng toàn cầu - 12


Từ phân tích trên đây ta có thể đưa ra nhóm các hành động và giải pháp như sau:

Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội:

S1O1: Đồng thuận của người dân và tất yếu cần phát triển NLSH như vậy rò ràng việc phát triển NLSH của tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện càng sớm càng tốt, càng nhanh càng tốt, kêu gọi sự ủng hộ đóng góp và xây dựng từ phía nhân dân.

S1O2: Tỉnh Vĩnh Phúc cần tranh thủ sự ủng hộ của chính phủ và các tổ chức quốc tế kêu gọi hợp tác khoa học đào tạo và đầu tư của nhà nước, tổ chức quốc tế và nước ngoài về NLSH.

S2O1, S2O2: Cần xây dựng quy hoạch và chiến lược sử dụng tài nguyên NLSH khoa học và hiệu quả, kêu gọi sự đóng góp, tham vấn và hỗ trợ của tổ chức quốc tế, chuyên gia trong, ngoài nước về vấn đề này.

S3O1: Tỉnh Vĩnh Phúc cần tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước để quảng bá và kêu gọi đầu tư, nghiên cứu về NLSH trên địa bàn tỉnh, xin các nguồn kinh phí hỗ trợ cho các dự án và chương trình nghiên cứu để Vĩnh Phúc trở thành trọng điểm phát triển NLSH

S3O1: Tỉnh cần tham gia, hỗ trợ quảng bá tiềm năng NLSH từ sinh khối với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế.

Kết hợp giữa điểm mạnh và thách thức ta có các giải pháp như sau:

S1T1: Tỉnh sớm đệ trình phê duyệt hành lang pháp lý cho việc phát triển NLSH, cùng nhà nước xây dựng, thử nghiệm kiểm nghiệm sớm, xin cơ chế đặc thù để thúc đẩy phát triển sớm.

S1T2: Hợp tác, xã hội hóa xúc tiến khoa học và nghiên cứu về NLSH.

S2T1, S2T2: Xây dựng quy hoạch sử dụng tài nguyên quy định quy tắc nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên NLSH trên địa bàn, xây dựng các bản cam kết tham gia khoa học, chặt chẽ, phát triển NLSH đến từng người dân.

S3T1, S3T2: Xây dựng quy hoạch các cấp chiến lược lâu dài, xây dựng, tuyên truyền mục tiêu chiến lược về NLSH đến tất cả người dân, hỗ trợ các nghiên cứu địa phương về NLSH.

Giải pháp cho các vấn đề yếu điểm và thách thức:

W1T1, W1T2: Xây dựng các chương trình giáo dục, đào tạo và tuyên truyền đến tất cả người dân đặc biệt là nông dân và các cán bộ đia phương về NLSH.

W2T1, W2T2: Áp dụng triệt để phương châm xã hội hóa và thu hút đầu tư từ trong và ngoài nước để thực hiện các nghiên cứu hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng như về khoa học công nghệ NLSH hiện đại. Hỗ trợ về chính sách và quản lý cho các nghiên cứu trên.

Tổng kết và chọn lựa ta có 5 giải pháp chính để phát triển NLSH khả quan nhất và phù hợp với thực tế của Vĩnh Phúc:

- Tăng cường quảng bá, tiếp xúc, thu hút đầu tư và đa dạng hóa các nguồn vốn, khoa học kỹ thuật về NLSH hiện đại từ nhà nước, tổ chức quốc tế và nước ngoài.

- Tăng cường thu hút, hỗ trợ chương trình, dự án khoa học kỹ thuật NLSH hiện đại của các nhà nghiên cứu trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế để làm tiền đề cung cấp thông tin đáng tin cậy về tiềm năng NLSH, phương án khai thác hiệu quả, quy hoạch và chương trình chiến lược cho tỉnh đồng thời cung cấp cho các nguồn đầu tư khác.

- Xây dựng chương trình hành động chiến lược về phát triển NLSH của tỉnh trên cơ sở tham vấn các nhà nghiên cứu và quản lý, xây dựng quy hoạch tài nguyên NLSH và bản quy tắc sử dụng, khai thác NLSH trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả quản lý phục vụ nhu cầu phát triển NLSH; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, xin cơ chế và thử nghiệm riêng cho tỉnh để phát triển NLSH;

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển NLSH thông qua tuyên truyền, truyền thông, tăng cường đào tạo về quy trình sản xuất và công nghệ NLSH hiện đại cho người dân đặc biệt nông dân và chính quyền địa phương.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Phụ phẩm nông nghiệp hiện nay chủ yếu sử dụng cho mục đích phân bón hữu cơ, đun nấu, chăn nuôi. Hầu hết người dân đều sẵn sàng bán sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp cho quá trình sản xuất nguyên liệu sinh học nếu được thu mua.

Người dân chưa được tham gia đào tạo hoặc phổ biến kiến thức về năng lượng sinh học. Hiểu biết về việc sản xuất và sử dụng năng lượng sinh học từ phụ phẩm nông nghiệp còn hạn chế. Đa số mới chỉ biết về việc sử dụng biogas mà chưa biết đến các loại nhiên liệu khác.

Diện tích canh tác của từng hộ nông dân nhỏ, quá trình thu hái sản phẩm theo phương pháp thủ công, các phụ phẩm nông nghiệp lẫn tạp nhiều.

Địa phương chưa có chính sách hỗ trợ phát triển cũng như đào tạo kiến thức về năng lượng sinh học, đặc biệt từ phụ phẩm nông nghiệp.

Về nguồn nhiên liệu

Sử dụng NLSH có thể giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đảm bảo hiệu suất và an ninh năng lượng, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói nghèo. Thế giới đã nhận ra lợi ích của nguồn nhiên liệu này và trong những năm gần đây, nhiều nước, ngành công nghiệp và cá nhân đã bắt đầu khai thác lợi ích của nó, nhưng đối với Việt Nam nay mới chỉ là bước khởi đầu.

Kinh nghiệm của các nước, khai thác nguồn NLSH đã nảy sinh tranh cãi và quy cho những tác động của nó đã làm cho giá lương thực gia tăng, tăng phá rừng, ảnh hưởng tới đa dạng sinh học, đất trồng và nguồn nước vì vậy khi áp dụng vào nước ta cần phải hết sức lưu ý.

Nên sử dụng nguồn nhiên liệu đầu vào cho sản xuất NLSH có nguồn gốc là cây phi lương thực hoặc đất trồng các loại cây lương thực truyền thống, cần chú ý tới NLSH thế hệ 2 là sản phẩm có tiềm năng lớn hơn và có nhiều kỳ vọng làm nhiên liệu thay thế nhiên liệu hóa thạch.

Về sản xuất

Các nước như Hoa Kỳ và Braxin đã đi đầu trong sản xuất NLSH. Sản xuất NLSH ở Hoa Kỳ đã được thúc đẩy bởi những thay đổi về chính sách trong khi Braxin lại dựa vào sự sẵn có của nguồn tài nguyên đất rộng lớn để trồng mía cho sản lượng cao. Đối với Việt Nam có thể kết hợp cả hai mặt: phải đưa ra được các chính sách phù hợp trên cơ sở kinh nghiệm của các nước và nghiên cứu hiện trường và tận dụng được các vùng đất không có khả năng sản xuất cây lương thực để trồng cây năng lượng.

Các chính sách trợ giúp cho sản xuất NLSH đã được đặt ra ở nhiều nước châu Á. Các chính sách này đang hỗ trợ tăng cường sản xuất NLSH nhưng không phản ánh tất yếu các điều kiện bền vững như hiệu suất năng lượng, năng suất, tác động môi trường, các tác động tới tài nguyên đất, tài nguyên nước. Đối với nước ta cần phải rút ra bài học từ đây để có chiến lược phù hợp.

Cần nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ cho sản xuất NLSH thế hệ 2 đang được một số nước phát triển triển khai nhằm cải thiện các công nghệ sản xuất NLSH thế hệ 1. Các công nghệ này mở ra triển vọng sử dụng các nhiên liệu đầu vào là chất thải và các nguồn khác để không cạnh tranh với các nguồn lương thực và sẽ mở ra tương lai cho sản xuất NLSH có những tác động tích cực tới môi trường, cho dù các công nghệ này đang trong giai đoạn thử nghiệm. Dự kiến các công nghệ này sẽ có giá trị thương mại trong vòng 5-10 năm tới.

Sử dụng và nhu cầu

Nhu cầu về NLSH trên thế giới đang gia tăng và sẽ tiếp tục tăng trong thập kỷ tới. Tiêu thụ sẽ là vấn đề chính của Hoa Kỳ và các nước khác ở châu Á. Các đánh giá cho thấy vào năm 2030, tiêu thụ chỉ riêng ethanol cũng đã đạt ở mức cao

500.109 lít/ năm, với 20% ethanol thay thế xăng. Vì vậy, đối với Việt Nam cần có biện pháp kích cầu hiệu quả đối với NLSH.

Các chính sách về sản xuất và tiêu thụ NLSH bao gồm: mục tiêu sản xuất về số lượng; phương pháp thay thế, các chất thay thế và khuyến khích về thuế phải được triển khai áp dụng hiệu quả. Các yếu tố khác nhau gồm : giá nhiên liệu biến

động; thiếu kế hoạch cụ thể; kế hoạch về giá không hấp dẫn và chưa dám chắc về khả năng tương thích với các loại xe cộ có thể dẫn tới tiêu thụ NLSH giảm vì vậy cần phải có các kế hoạch cụ thể để khắc phục tình trạng này.

Khuyến nghị

Nguyên liệu cho sản xuất cồn cần phải nhanh chóng chuyển hướng sang sử dụng sinh khối (các dạng cành cây, mùn cưa, lá, rơm rạ…). Các loại cây cho bột nên tập trung cho mục tiêu lương thực, vì lương thực quan trọng hơn NLSH. Các dạng thiên tai trong vài năm tới sẽ làm thay đổi quan điểm của thế giới, vì vậy, không nên cứ phải áp dụng mô hình của các nước khác.

Nguyên liệu cho diesel sinh học chỉ nên dựa trên các loại dầu không ăn được. Chỉ nên trồng những loại cây không làm tổn hại đất, có nhiều ứng dụng khác nhau để tăng hiệu quả kinh tế. Không nên bao cấp cho NLSH, cũng như không nên chờ nghiên cứu xong mới triển khai. Hãy xem nó như xăng dầu bình thường và tôn trọng quy luật thị trường của nó. Sản xuất E-100 và B-100 phải dựa trên công nghệ không bã thải mới hy vọng khống chế giá của chúng dao động thấp hơn hoặc bằng nhiên liệu từ dầu mỏ. Đầu tư cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực NLSH là cần thiết nhưng không nên quá dàn trải, quá mỏng. Những vấn đề phụ gia, công nghệ phối trộn chỉ nên giao cho một số đơn vị thực hiện chủ trì nghiên cứu và áp dụng. Cần sớm ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sản xuất NLSH; các văn bản liên quan đến sở hữu trí tuệ (bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả), các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến NLSH.

Việc trồng một diện tích lớn cây jatropha hoặc một loại khác trên một vùng đất nào đó, cần phải xem xét và đánh giá tác động môi trường của loại cây này. Nhất là loại cây jatropha có những độc tính nhất định. Cần hết sức quan tâm khi trồng hàng trăm hecta jatropha, các loại côn trùng, động vật chắc chắn sẽ phải đi về phía không có cây này, đó là khu dân cư.

Trên cơ sở những quan tâm và tranh luận liên quan tới tác động của NLSH tới nguồn lương thực và giá nhiên liệu cũng như các vấn đề khác, các chính sách

cần được lồng ghép với việc bảo vệ các cơ sở sản xuất nông nghiệp, các khu vực trồng rừng và đa dạng sinh học và các mặt khác để tăng tính bền vững đối với các nguồn tài nguyên. Việc sử dụng NLSH phải thực sự tạo ra được các lợi ích kinh tế- xã hội và môi trường đối với cộng đồng, nơi cung cấp các nguyên liệu đầu vào.

Ngành công nghiệp nên triển khai , thúc đẩy và phổ biến NLSH thế hệ 2. Những khuyến khích và trợ giúp hiệu lực để rút ngắn được giai đoạn khởi đầu trước khi đưa vào thương mại hóa. Các chính sách phải thích hợp để khuyến khích chuyển đổi các công nghệ sản xuất NLSH thế hệ 2 và phải được đảm bảo bằng các khuyến khích và cơ chế để góp phần giảm giá thành, tăng hiệu suất và sử dụng các nguyên liệu đầu vào là cây trồng phi lương thực và để các nguyên liệu đầu vào không xâm lấn đất nông nghiệp.

Các quy trình, phương pháp và các giải pháp cần được xác định cho sản xuất NLSH tạo ra việc giảm thải cácbon thực sự theo chu trình sống của sản phẩm, hiệu quả về chi phí, không sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên, như tài nguyên nước và không làm thiệt hại tới môi trường trong tất cả mắt xích của dây chuyền sản xuất.

Các biện pháp an toàn phù hợp cần được xây dựng và thực hiện để người sản xuất và sử dụng NLSH có cơ sở xác định nguồn, chất lượng và khả năng chấp nhận trên thị trường. Điều này có thể thực hiện được thông qua các biện pháp cấp giấy chứng nhận, tiêu chuẩn hóa và các thủ tục kiểm tra. Như vậy sẽ khôi phục được niềm tin của công chúng và khả năng chấp nhận NLSH như một chất thay thế nhiên liệu hóa thạch.

Đảm bảo thông tin và nhận thức đúng đắn về các loại xe cộ có thể sử dụng NLSH , để có thể tạo ra các phương tiện giao thông phù hợp cho sử dụng NLSH.

Sử dụng NLSH có thể tạo ra những lợi ích do thực hiện Cơ chế phát triển sạch (CDM). Song đến nay phương pháp luận của CDM về sử dụng NLSH chưa được thông qua. Cần học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các nước để thực hiện mục tiêu này.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/06/2022