3.2.4.3. Cách thức thực hiện
* Xây dựng cơ sở vật chất
Phòng GD&ĐT huyện quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, sát sao đối với công tác tổ chức HĐTN tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ vụ công tác tổ chức HĐTN. Vận dụng, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với công tác tổ chức HĐTN.
Phòng GD&ĐT huyện Pác Nặm cần căn cứ quy định của Chính phủ, hướng dẫn của liên Bộ GD&ĐT và Bộ Tài chính phối hợp với các phòng Nội vụ, phòng Tài chính của huyện lập kế hoạch sử dụng kinh phí hỗ trợ tổ chức HĐTN, phải xây dựng và ban hành chính sách thể hiện qua văn bản mang tính quy phạm pháp luật Nhà nước, thông báo rộng rãi cho tới các trường tiểu học trên địa bàn toàn huyện biết và thực hiện.
* Phối hợp các lực lượng tổ chức HĐTN
Các hình thức HĐTN rất phong phú: hoạt động CLB, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa, thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Để giúp các em tổ chức tốt HĐTN thì sự tham gia của cộng đồng đặc biệt là CMHS là vô cùng quan trọng.
Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo các nhà trường cần chủ động đề xuất, phối hợp với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động... cùng tham gia. Các cơ sở như khu di tích lịch sử, khu văn hóa, cơ quan, công trường, nhà vườn, khu chăn nuôi, đồng ruộng… hoặc ở mỗi gia đình đều có thể là địa điểm lý tưởng để HS được thực hành, trải nghiệm sáng tạo.
HĐTN thường diễn ra trong không gian mở, có nhiều lực lượng giáo dục tham gia, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nên Phòng GD&ĐT chỉ đạo mỗi nhà trường cần xây dựng thời khóa biểu hợp lí, linh hoạt. Có thể bố trí tiết HĐTN liền với tiết sinh hoạt tập thể để GV có nhiều thời gian hơn bởi ở bậc tiểu học, GV chủ nhiệm hàng ngày đều có mặt ở lớp, những nội dung nhận xét đánh giá tình hình của lớp có thể thực hiện ngay sau mỗi buổi học.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo các Ban giám hiệu các trường cần giao quyền tự chủ và khuyến khích GV linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng chương trình thời khóa biểu.
Phòng GD&ĐT cần làm rõ HĐTN không chỉ là trách nhiệm của riêng GV chủ nhiệm nên nhà trường cần đóng vai trò trung tâm, định hướng tổ chức, chỉ đạo, điều hành, phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhà trường; chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục khác khi tổ chức HĐTN cho HS.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo của Phòng GD&ĐT huyện giữ mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ với hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện qua hệ thống ngành dọc (các phòng chức năng), qua phương tiện quản lý (hệ thống các văn bản) theo nguyên tắc, nền nếp, quy chế làm việc, qua đó nắm bắt được tâm tư, tình cảm cũng như nhu cầu chính đáng của các trường trong công tác tổ chức HĐTN.
- Phòng GD&ĐT cần có những khảo sát thực tế để trực tiếp nắm được tình hình chung của giáo dục tiểu học cũng như thực trạng tổ chức HĐTN của các trường trong huyện, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc, bức xúc của họ để kịp thời tháo gỡ khó khăn, rào cản tâm lý trong quá trình thực hiện.
- Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội để tổ chức HĐTN cho HS trong giai đoạn mới là quá trình đòi hỏi nhiều công sức, tâm huyết và thời gian của các nhà quản lý. Quá trình phối hợp này nhằm xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, phát huy tối đa những ảnh hưởng tích cực, hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của HS.
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tại các trường
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
- Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức các HĐTN cho HS để thu thập các thông tin minh chứng cụ thể, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch HĐTN của các trường tiểu học trên địa bàn huyện. Qua đó kịp thời khen thưởng phát huy các thành tích,hỗ trợ, tư vấn, uốn nắn kịp thời các sai lệch để đảm bảo các hoạt động được thực hiện đúng hướng và có chất lượng.
- Tạo cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý trong các giai đoạn của quá trình thực hiện cũng như thực hiện công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hoạt động HĐTN của các trường, GV, HS và các bên tham gia.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hàng năm.
Chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ.
Phòng GD&ĐT thanh tra, kiểm tra tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐTN cho HS hàng năm.
- Thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nội dung, phương pháp tổ chức HĐTN; việc quản lí, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu, thiết bị dạy học phục vụ cho các HĐTN.
- Công tác quy hoạch, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đối với GV.
- Các điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức HĐTN cho HS; chấp hành quy định về tổ chức HĐTN.
Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học kiểm tra giáo viên dựa trên các yêu cầu của tổ chức HĐTN với những nội dung:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chấp hành nội quy cơ quan, ý thức công việc, đoàn kết trong cơ quan.
- Các yêu cầu về kiến thức chung, kiến thức xã hội, về tâm lí, về đánh giá HS trong quá trình tham gia các HĐTN.
- Các yêu cầu về kỹ năng sư phạm như lập kế hoạch dạy học, soạn giáo án theo hướng đổi mới, tổ chức thực hiện kế hoạch, công tác chủ nhiệm, thông tin hai chiều, sử dụng, bảo quản hồ sơ hiệu quả,...
- Công tác tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn chuyên môn nghiệp vụ của GV.
CBQL có các biện pháp xử lý kết quả sau kiểm tra. Phòng GD&ĐT xây dựng tiêu chí kiểm tra và thang đánh giá rõ ràng về HĐTN; thống nhất và thông qua trong hội đồng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Pác Nặm.
Phải tiến hành kiểm tra toàn diện quá trình hoạt động từ khâu chuẩn bị hoạt động (kiểm tra trước hoạt động), khâu triển khai hoạt động (kiểm tra trong hoạt động) và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động (kiểm tra sau hoạt động) để phát huy tốt chức năng của kiểm tra trong quản lý trường học.
Xây dựng lực lượng kiểm tra, kết hợp kiểm tra của BGH, với tổ trưởng chuyên môn và các GV; đa dạng hóa hình thức kiểm tra; kiểm tra việc triển khai các HĐTN trong các giờ học, các HĐTN ngoài giờ học, có thể báo trước hoặc đột xuất.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Vào đầu năm học, Phòng GD&ĐT tổ chức hội nghị tập huấn công tác kiểm tra cho lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn.
Đối tượng kiểm tra của Phòng GD&ĐT là trường tiểu học, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên tiểu học. Việc kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất các chuyên đề.
Khi kiểm tra cần kết hợp nhiều biện pháp và hình thức khác nhau như: kiểm tra trực tiếp GV qua dự giờ thăm lớp, qua hồ sơ, qua trao đổi với GV, với đồng nghiệp, thông qua HS và cha mẹ HS,...; lấy ý kiến đánh giá GV cuối kì, cuối năm học, tham khảo các đoàn thể, (có thế tham khảo qua các kênh khác như: cha mẹ HS, HS, quần chúng nơi cư trú)... Qua đó giúp đoàn kiểm tra, hiệu trưởng có đủ các minh chứng đánh giá sát năng lực và hiệu quả tổ chức các HĐTN cho HS.
- Phòng GD&ĐT kết hợp kiểm tra trực tiếp GV cùng với sử dụng kết quả kiểm tra của các tổ chuyên môn, các bộ phận khác trong nhà trường để đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTN.
- Kiểm tra giáo án của GV về việc đưa các HĐTN vào trong bài soạn, có nhận xét đánh giá để GV căn cứ rút kinh nghiệm trong những lần sau.
- Dự giờ giáo viên để kiểm tra việc GV tổ chức HĐTN qua giảng dạy các môn học và các tiết hoạt động tập thể.
- Kiểm tra từng GV sau tổ chức các chuyên đề cấp trường, cấp huyện... về việc vận dụng chuyên đề vào cụ thể lớp chủ nhiệm.
- Kiểm tra học sinh để đánh giá GV theo các hình thức: Phỏng vấn, làm bài test, thăm dò ý kiến phụ huynh...
- Kiểm tra qua sổ theo dõi mượn đồ dùng dạy học của GV.
- Đối với GV tổng phụ trách, đoàn thanh niên kiểm tra thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và sự phối kết hợp với GV chủ nhiệm trong tổ chức các hoạt động tập thể.
- Ghi lại hình ảnh của từng tiết dạy hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp có các HĐTN ở mỗi lần đi kiểm tra để làm tư liệu cho các GV tham khảo và giới thiệu với phụ huynh học sinh.
- Đánh giá kết quả thực hiện phải khách quan, dân chủ, kết quả đánh giá phải được công khai tới các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
Khi kiểm tra, cần công khai các nội dung kiểm tra. Sau kiểm tra có các nội dung tư vấn, thúc đẩy giúp CBQL và mỗi GV biết được kết quả đã đạt được, các nội dung cần khắc phục, biện pháp khắc phục để mỗi GV rút ra bài học kinh nghiệm, có động lực phấn đấu sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra, góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức các HĐTN cho HS.
3.2.5.2. Điều kiện thực hiện
- Phòng GD&ĐT phải coi hoạt động kiểm tra, đánh giá là việc làm quan trọng, phải tiến hành thường xuyên nhằm cải thiện nâng cao năng lực tổ chức HĐTN cho đội ngũ CBQL, GV trong các trường tiểu học. Tổ chức kiểm tra đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu: Đúng quy trình, đúng kế hoạch và đúng quy chế. Các kết luận đánh giá phải chính xác, công tâm, đầy đủ, rõ ràng và thông tin kịp thời cho đối tượng được đánh giá nắm được.
- Phòng GD&ĐT cần xây dựng được lực lượng tham gia kiểm tra phải là những người có năng lực quản lý, tổ chức các HĐTN.
- Kết quả kiểm tra HĐTN phải được xử lý khách quan, công bằng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp được đề xuất đều có tính độc lập tương đối và có tính đặc thù, ý nghĩa riêng của chúng nhằm triển khai thành công công tác quản lý HĐTN tại các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên, giữa các biện pháp này luôn luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý HĐTN tại các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Do đó, để thực hiện thành công công tác quản lý HĐTN không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện một cách đồng bộ để phát huy tác dụng của chúng.
Các biện pháp có tác động qua lại với nhau một cách biện chứng, chẳng hạn như: Biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên về hoạt động trải nghiệm trong các nhà trường” giúp các nhà quản lý, GV có
những hiểu biết sâu sắc về HĐTN, trách nhiệm của từng lực lượng để hợp tác với nhau trong việc tổ chức các HĐTN cho học sinh đạt được các mục tiêu mong đợi.
Biện pháp 2: “Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đúng qui định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường” giúp cho quá trình chỉ đạo điều hành, dẫn dắt các HĐTN trong nhà trường đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao, làm căn cứ để thực hiện tốt các biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 3: “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường” để nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện các HĐTN cho HS tại các trường tiểu học.
Biện pháp 4: “Tăng cơ sở vật chất và phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động trải nghiệm” phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch, tạo điều kiện để thực hiện tốt các HĐTN cho HS.
Biện pháp 5: “Chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tại các trường” một mặt để cung cấp các bằng chứng xác thực trongviệc ra các quyết định khen thưởng hay điều chỉnh hoạt động của các thành viên trong tổ chức các HĐTN. Một mặt tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Kiểm tra cũng phải dựa trên kế hoạch đã xây dựng; kiểm tra đánh giá cũng phải góp phần tạo ra ý thức tự giác cho mỗi GV, thúc đẩy họ trong tổ chức các HĐTN hiệu quả.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát nhằm thu thập thông tin ĐG về sự cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức HĐTN của HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn đã được đề xuất. Khảo sát các biện pháp giúp tác giả điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các biện pháp được các CBQL, GV đánh giá. Từ đó tìm ra được những biện pháp nào là biện pháp cốt lõi, ảnh hưởng lớn tới tổ chức HĐTN của HS các trường tiểu học, làm cơ sở để kiến nghị với các cấp quản lý có thẩm quyền.
3.4.1.2. Nội dung khảo sát
Tập trung vào hai vấn đề chính: Các biện pháp được đề xuất thật sự cần thiết đối với công tác tổ chức HĐTN của HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm. Với những điều kiện của huyện Pác Nặm, các biện pháp được đề xuất có khả thi trong thực tiễn công tác tổ chức HĐTN của HS các trường tiểu học hay không?
3.4.1.3. Đối tượng khảo sát
CBQL (CBQL Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), GV của các trường Tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn: 155 người.
3.4.1.4. Phương pháp khảo sát
Luận văn tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 5 biện pháp đề xuất, với 03 mức độ đánh giá:
1= Không cần thiết/Không khả thi 2= Bình thường
3= Cần thiết/Khả thi
Giá trị trung bình giữa các khoảng của thang đo tương ứng là:
+Cần thiết/Khả thi: 2.34 ≤ X , Y ≤ 3
+Bình thường: 1.67 ≤ X , Y < 2.34
+Không cần thiết/Không khả thi: 1 ≤ X , Y < 1.67
3.4.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp
Để khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất, luận văn đưa ra câu hỏi cho các CBQL, GV được điều tra: Quý Thầy/Quý Cô hãy đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức HĐTN của HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn? Kết quả thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất
Các biện pháp | Mức độ cần thiết | TB X | Thứ bậc | ||||||
Không cần thiết | Bình thường | Cần thiết | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động trải nghiệm trong các nhà trường | 0 | 0 | 12 | 8.0 | 138 | 92.0 | 2.92 | 3 |
2 | Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đúng qui định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường | 0 | 0 | 7 | 4.67 | 143 | 95.3 | 2.95 | 1 |
3 | Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường | 0 | 0 | 25 | 16.67 | 125 | 83.33 | 2.83 | 4 |
4 | Tăng cường cơ sở vật chất và phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động trải nghiệm. | 0 | 0 | 9 | 6.0 | 141 | 94.0 | 2.94 | 2 |
5 | Chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tại các trường | 0 | 0 | 30 | 20.0 | 120 | 80.0 | 2.80 | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chỉ Đạo Giáo Viên Thực Hiện Nội Dung, Chủ Đề Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm
- Thực Trạng Chỉ Đạo Của Phòng Gd&đt Đối Với Việc Tổ Chức Các Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Các Trường Tiểu Học Huyện Pác Nặm
- Biện Pháp 2: Chỉ Đạo Các Trường Xây Dựng Kế Hoạch Thực Hiện Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Cho Học Sinh Đúng Qui Định Và Phù Hợp Với
- Tổng Hợp Kết Quả Điều Tra Về Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Được Đề Xuất
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn - 14
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn - 15