Một Số Khái Niệm Liên Quan Đến Tổ Chức Bồi Dưỡng Nghiệp Vụ Quản Lý Cho Cán Bộ Quản Lý Trường Học

phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL nhằm đẩy mạnh sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục nước nhà. Cụ thể là: Đến năm 2020, 100% số giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt trình độ đại học trở lên. Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo sư phạm, công tác bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng ở các cơ sở GD&ĐT. Các công trình nghiên cứu này đã được xuất bản thành các sách chuyên đề hoăc được chuyển tải dưới dạng chuyên đề cho cao học QLGD . Có thể kể đến các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả hàng đầu Việt Nam xung quanh vấn đề này như các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Trọng Hậu, Đặng Bá Lam, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết Vượng ...

Trong cuốn "Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI'' được giảng dạy cho học viên cao học QLGD trường Đại học Giáo dục, tác giả Trần Khánh Đức cho rằng "Giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây tuy số lượng về trường lớp và số lượng học sinh, sinh viên tăng theo mỗi năm nhưng chất lượng và hiệu quả về mặt bằng dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của đất nước trong quá trình đổi mới". Một số bài viết trong thời gian qua cũng đề cập đến vấn đề nêu trên, điển hình là bài viết của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, “Chuẩn và chuẩn hoá trong giáo dục- Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Tham luận Hội thảo “Chuẩn và Chuẩn hoá trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễn-Hà Nội 27/01/2005.

Dự án phát triển Giáo dục THCS II (do Ngân hàng phát triển châu Á tài trợ, Giám đốc Ban điều hành dự án: Trần Đình Châu). Mục tiêu của dự án bao gồm: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS thông qua đổi mới

chương trình SGK và bồi dưỡng, tập huấn GV; tăng cường tiếp cận công bằng cho học sinh THCS tại các vùng khó khăn; nâng cao năng lực quản lý giáo dục THCS thông qua hệ thống phân tầng, từ cấp Bộ - Cơ quan quản lý dự án, tới các cấp quản lý địa phương, gồm các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.

Đề tài khoa học “Phát triển giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thành Hưng) với mục tiêu: Xác định những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với GD&ĐT và đề xuất một số định hướng giải pháp phát triển Giáo dục Việt Nam đáp ứng những yêu cầu đó. Một trong những giải pháp đề xuất là: Xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ GV và CBQL.

Đề tài khoa học “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Vũ Trọng Rỹ) với mục đích: Xác định được tầm nhìn giáo dục đến năm 2020 trên cơ sở những luận cứ khoa học xác đáng, từ đó phác thảo những định hướng phát triển giáo dục, đào tạo trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. Một trong những giải pháp là: Đổi mới cơ bản công tác QLGD; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng...

Ở tỉnh Phú Thọ, từ nhiều năm nay đã có một số nghiên cứu về đội ngũ CBQL trường phổ thông nhằm phục vụ cho công tác QLGD của Tỉnh. Các nghiên cứu trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL. Các đề tài trên chưa đề cập sâu về các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho CBQL các trường THCS trong giai đoạn mới: giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Vì vậy, "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trường THCS huyện Thanh Thủy " là vấn đề mới, chưa được nghiên cứa; thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Thanh Thủy nói riêng.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý trường học

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

1.2.1. Bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại

+ Bồi dưỡng

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ - 3

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.

Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp. Theo Nguyễn Minh Đường: "Bồi dưỡng có thể là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ".

Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: Bồi dưỡng là nâng cao trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm.

Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày, cho ta thấy:

Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ chuyên môn nhất định.

Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới một hình thức phù hợp.

Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.

+ Đào tạo

Đào tạo là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức - kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận được sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Như vậy đào tạo là hình thành ở người học một trình độ mới, cao hơn trình độ trước đó của họ. Người được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn và điều đó được khẳng định bằng một văn bằng tương ứng.

+ Đào tạo lại

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo lại là một dạng của đào tạo, là quá trình tạo cho người lao động (đã được đào tạo) có cơ hội được học tập được đào tạo chuyên sâu một lĩnh vực chuyên môn mới một cách cơ bản, có hệ thống cả về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhằm mục đích có trình độ, tay nghề cao hơn hoặc có thể chuyển đổi được công việc. Như vậy, đào tạo lại cũng có nội dung gần với đào tạo. Đào tạo lại được tiến hành trong trường hợp người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại. Họ cần được chuyên môn hoá cao hơn hoặc chuyển đổi sang một công việc khác mà cần có những kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc.

1.2.2. Nghiệp vụ quản lý và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

- Nghiệp vụ:

Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một nghề. Theo Quyết định số 414/TCCB-VC, ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban tổ chức Chính

phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch bậc công chức-viên chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố: “Chức trách”, “Hiểu biết”, “Yêu cầu trình độ” hợp thành.

Từ các quan niệm như trên, chúng ta có thể hiểu: Nghiệp vụ là những công việc mà một người phải thực hiện để hoàn thành chức trách của mình. Muốn hoàn thành chức trách của mình, họ phải hiểu rõ nội dung và cách thức thực hiện công việc và phải có một trình độ chuyên môn nhất định.

- Nghiệp vụ quản lý:

Từ quan niệm về nghiệp vụ chúng ta có thể hiểu nghiệp vụ quản lý là công việc mà nhà quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tùy theo yêu cầu của từng ngành, từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những công việc khác nhau. Tuy nhiên, để thực hiện tốt chức trách của mình, các nhà quản lý phải tuân theo các nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định; phải thực hiện các chức năng quản lý. Do đó, nghiệp vụ quản lý thực chất là những công việc, những cách thức mà nhà quản lý phải làm để thực hiện các chức năng quản lý, nội dung quản lý trong một bộ máy. Nói cách khác, nghiệp vụ quản lý là công việc chuyên môn của người quản lý.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức năng của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của bộ máy, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức, kỹ năng... về lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của mình, nhà quản lý cần được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó.

Tuy nhiên, từ nhiều năm nay, chúng ta thường bổ nhiệm những người lao động tích cực, có nhiều thành tích vào các vị trí quản lý bộ máy. Hầu hết họ không được đào tạo mà chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm. Vì vậy, họ cần được bồi dưỡng về NVQL.

Bồi dưỡng NVQL là: Bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực để người quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hoàn thành chức trách của mình được giao.

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

+ Khái niệm tổ chức

Thuật ngữ tổ chức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Đồng thời nó được hiểu theo nhiều nghĩa, nhiều cấp độ khác nhau. Chẳng hạn, với tư cách là một danh từ, tổ chức được hiểu là một tập hợp người, được tạo ra nhằm thực hiện một chức năng nhất định (tổ chức đoàn thanh niên, lớp học, xí nghiệp...). Với tư cách là tính từ, tổ chức được hiểu là trình độ nhất định của một nhóm xã hội, là đặc tính của nhóm. Với tư cách là động từ, tổ chức được hiểu là hoạt động, một quá trình tác động, trong đó có người tổ chức và người được tổ chức, bao hàm sự phân bố, sắp xếp tương hỗ và sự liên hệ qua lại của các yếu tố trong một phức hợp nào đó.

+ Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý theo hướng tiếp cận quá trình, đó là:

Tổ chức mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: xác định, xây dựng và triển khai hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý theo mục tiêu, yêu cầu.

Tổ chức nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: là việc xác định, xây dựng, sắp xếp các tri thức khoa học cần bồi dưỡng nhằm thỏa mãn mục tiêu đã xác định phù hợp với đối tượng.

Tổ chức hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: sử dụng các hình thức tổ chức phong phú nhằm thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng (lên lớp, đi dã ngoại...).

Sử dụng các phương pháp, biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Biện pháp bồi dưỡng NVQL là cách thức tác động vào CBQL làm cho họ tăng thêm về kiến thức, kỹ năng quản lý nhằm giúp họ nâng cao năng lực quản lý một bộ máy, giúp họ hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Như vậy, các biện pháp bồi dưỡng NVQL sẽ rất phong phú, đa dạng. Để cho một CBQL nâng cao trình độ của mình, ta có thể có rất nhiều cách khác nhau như: Mở lớp học bồi dưỡng kiến thức, tham quan thực tế học hỏi kinh nghiệm, trang bị cho nhà quản lý khả năng tự bồi dưỡng...

1.3. Cán bộ quản lý trường THCS

CBQL trường THCS là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lí, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của nhà trường, có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong các hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.

CBQL trường THCS bao gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng. Mỗi trường THCS có Hiệu trưởng và một số phó Hiệu trưởng.

- Hiệu trưởng trường THCS là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường THCS.

- Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Phó Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của CBQL trường THCS

Sau khi tổng hợp một số chức năng lớn, người ta cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau, đó là:

Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, qui mô lớn, căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.

Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể điều phối các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực.

Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.

Kiểm tra: Thông qua một cá nhân hay tổ chức để xem xét thực tế theo dõi giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý. Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển. Thông tin rất quan trọng và cần thiết cho người quản lý, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để thực hiện tốt các chức năng trên.

Thông tin

Kế hoạch

Ta có thể biểu diễn theo sơ đồ sau đây:



Kiểm tra

Chỉ đạo

Tổ chức


Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 17/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí