dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế của huyện duy trì phát triển, tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất trong 5 năm 2011 - 2015 là 14.693 tỷ đồng, trong đó: giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 3,8%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 10,3%; giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân 20,5%.
2.1.2.1. Sản xuất nông nghiệp
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, quy vùng sản xuất, đưa giống cây trồng có năng suất, chất lượng vào sản xuất, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật... được quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được coi trọng, phát triển theo quy mô tập trung. Kinh tế trang trại có bước phát triển. Tổng giá trị sản xuất 5 năm ước đạt 7.653 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân đạt 3,8%/năm; trong đó, giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 3.798 tỷ đồng; giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, thủy sản đạt 3.318 tỷ đồng; giá trị ngành dịch vụ nông nghiệp đạt 537 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm 2015, tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 49,2%; chăn nuôi
- thủy sản 43,6%; dịch vụ nông nghiệp 7,2% .Giá trị sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản năm 2015 đạt 124 triệu đồng/01 ha. Năng suất lúa bình quân đạt 11,4 tấn/ha/ năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 là 1.028 ha, sản lượng bình quân đạt 6.500 tấn/năm. Các cơ chế, chính sách về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; công tác phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; công tác tu bổ đê điều, phòng chống úng, lụt, bão được quan tâm thực hiện tốt.
2.1.2.2. Công tác xây dựng nông thôn mới
Bằng nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ và các biện pháp đồng bộ, hiệu quả, sau gần 5 năm thực hiện, phong trào xây dựng nông thôn mới đã đạt được
những kết quả quan trọng. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, của cán bộ, đảng viên và nhân dân được nâng lên. Đến năm 2015, toàn huyện bình quân đạt 13,5 tiêu chí/xã, tăng 7,6 tiêu chí/xã so với năm 2011, có 02 xã hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (Ninh Thành, Hồng Thái); 03 xã cơ bản hoàn thành 19 tiêu chí (Tân Hương, Hồng Dụ, Tân Quang). Kết cấu hạ tầng nông thôn được chú trọng đầu tư, diện mạo nông thôn thay đổi rõ rệt. Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới được quan tâm thực hiện. Toàn huyện đã huy động 1.371,080 tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và dồn điền, đổi thửa; trong đó vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã 450,706 tỷ đồng; vốn nhân dân đóng góp 531,173 tỷ đồng; vốn huy động xã hội hóa và các nguồn vốn khác 389,201 tỷ đồng.
2.1.2.3. Giáo dục và đào tạo
Quy mô giáo dục ổn định, tổng số trường 90 trường; chuyển đổi 01 trường THPT, 28 trường Mầm non bán công, dân lập sang công lập. Tỷ lệ các cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ đạt 46,2%, vào mẫu giáo đạt 98,8%; 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; 95% học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT, Trung tâm GDTX và trung cấp nghề; học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,6%, THPT đạt 98%. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên được nâng lên, đến nay 100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 80,86%. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được tăng cường, tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng bình quân các cấp học đạt 89,2%; xây dựng 19 trường học đạt chuẩn quốc gia.
2.1.2.4. Công tác y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình
Mạng lưới cơ sở y tế được mở rộng, đội ngũ cán bộ làm công tác y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình được tăng cường, đến nay trên địa bàn huyện có 32 cơ sở y tế; có 23/28 trạm y tế có bác sỹ, đạt 82,14%. Công tác y tế, dự phòng, phòng chống dịch bệnh, các chương trình y tế có mục tiêu được quan
tâm chỉ đạo, không có dịch bệnh xẩy ra. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được quan tâm đầu tư. Toàn huyện có 25/28 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 89,28%. Lĩnh vực y học cổ truyền tiếp tục phát triển; công tác quản lý, hành nghề y, dược tư nhân được tăng cường. Công tác dân số - KHHGĐ và trẻ em được quan tâm thường xuyên, năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10,5%.
2.1.2.5. Văn hoá, thể thao
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai sâu rộng. Năm 2015, có 75% cơ quan, đơn vị đạt cơ quan văn hoá; 83,5% gia đình đạt gia đình văn hoá. Trong 5 năm xây dựng được 17 làng, khu dân cư văn hoá, nâng tổng số lên 95 làng, khu dân cư văn hóa, đạt tỷ lệ 90,47%. Công tác tổ chức và quản lý lễ hội được thực hiện nghiêm túc. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá được quan tâm, trong 5 năm có 11 di tích được xếp hạng. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển, tỷ lệ người tham gia tập luyện thường xuyên đạt 28%. Hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao được quan tâm đầu tư. Hoạt động phát thanh hoạt động hiệu quả.
2.1.3. Hệ Thống chính trị cấp cơ sở
2.1.3.1. Tổ chức xây dựng Đảng
Trong nhiệm kỳ đã mở 201 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho 19.315 lượt học viên. Phong trào thi đua xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiếp tục được triển khai sâu rộng, bình quân hằng năm có 65- 70% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên, bình quân hằng năm có trên 99% đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ. Công tác kết nạp đảng viên được quan tâm, bình quân mỗi năm kết nạp 193 đảng viên.
Công tác cán bộ được được chú trọng; các nội dung, các khâu trong công tác cán bộ được thực hiện chủ động, đồng bộ. Việc nhận xét đánh giá cán bộ
được duy trì thường xuyên, đổi mới về nội dung, phương pháp, gắn với kiểm điểm cán bộ hằng năm. Công tác quy hoạch, rà soát bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và cơ sở được thực hiện nề nếp, nghiêm túc, đúng quy trình. Công tác bố trí, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ được thực hiện đảm bảo dân chủ, công khai, đúng nguyên tắc; trong nhiệm kỳ, đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 194 đồng chí, giới thiệu ứng cử 68 đồng chí, điều động bổ nhiệm và kéo dài thời gian giữ chức vụ cho 55 đồng chí, luân chuyển 32 cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản lý. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thường xuyên được quan tâm, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên; trong nhiệm kỳ các cấp ủy đã cử 979 cán bộ huyện và cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.3.2. Chính quyền cơ sở
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”; Hoạt động của Hội đồng nhân dân hai cấp huyện, xã tiếp tục được đổi mới, đi vào thực chất hơn, từng bước khẳng định được vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
UBND hai cấp huyện, xã đã từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành trên các lĩnh vực, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức và trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức.
Cải cách hành chính, nhất là về thủ tục hành chính có sự chuyển biến tích cực. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước đã phát huy được tác dụng, hiệu quả; việc giải quyết các công việc cơ bản đáp ứng được thời gian theo quy định, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ công chức được nâng lên. Công tác cải cách tài chính công được quan tâm thực hiện.
2.1.3.3. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đã phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tiếp tục củng cố và phát triển về tổ chức, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn viên, hội viên. Hàng năm, có trên 80% số Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cơ sở đạt vững mạnh; 100% cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện đạt vững mạnh. Vai trò, vị trí của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ngày càng được khẳng định trong hệ thống chính trị và đời sống nhân dân.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ninh Giang gồm 12 cơ quan chuyên môn:
7.Phòng Văn hóa và Thông tin | |
2.Văn phòng HĐND và UBND | 8.Phòng Giáo dục và Đào tạo |
3.Phòng Tài chính - Kế hoạch | 9.Phòng Y tế |
4.Phòng Tư pháp | 10.Phòng Thanh tra huyện |
5.Phòng Tài nguyên và Môi trường | 11.Phòng Nông nghiệp & PTNT |
6.Phòng Lao động TB và Xã hội | 12.Phòng Kinh tế hạ tầng |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng Lực Quản Lý Nhà Nước Của Cán Bộ Cấp Cơ Sở
- Mục Tiêu, Đối Tượng, Nội Dung Của Bồi Dưỡng Cán Bộ Cấp Cơ Sở Đối Tượng Bồi Dưỡng Cán Bộ Cấp Cơ Sở:
- Có Khả Năng Đặt Vấn Đề Và Kỹ Năng Giải Quyết Vấn Đề
- Chất Lượng Đánh Giá Theo Các Tiêu Chí Và Theo Hoạt Động Của Cán Bộ Cấp Cơ Sở
- Thực Trạng Đối Tượng, Mục Tiêu Nội Dung Công Tác Bồi Dưỡng Cán Bộ Cấp Xã, Thị Trấn Trên Địa Bàn Huyện Ninh Giang
- Thống Kê Trình Độ Chuyên Môn Cán Bộ Chủ Chốt Cấp Xã
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc Huyện ủy huyện Ninh Giang gồm 5 cơ quan ban ngành chuyên môn:
4.Ban Dân vận | |
2.Ban Tổ chức | 5.Ủy ban kiểm tra |
3.Ban Tuyên giáo |
Các xã, thị trấn thuộc Huyện
Thị trấn Ninh Giang; xã Hiệp Lực, Hồng Dụ, Vĩnh Hoà, Tân Hương, Quyết Thắng, Ninh Hoà, Hồng Đức, Đông Xuyên, Hồng Phong, Tân Phong, Hưng Long, Văn Hội, Quang Hưng, Hồng Thái, Đồng Tâm, Ninh Thành, Nghĩa An, Ứng Hoè, Vạn Phúc, An Đức, Ninh Hải, Kiến Quốc, Hồng Phúc, Hưng Thái, Tân Quang, Hoàng Hanh, Văn Giang;
2.2. Thực trạng đội ngũ và hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Huyện Ninh Giang
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.1. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ đào tạo của các cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn 6/2010
Số lượng | Trình độ | ||||||||
Văn hóa | Chuyên môn | ||||||||
TH | THCS | THPT | Chưa qua ĐT | Sơ cấp | Trung cấp | Cao đẳng | Đại học | ||
Bí thư ĐU | 28 | 3 | 25 | 4 | 1 | 17 | 1 | 5 | |
Phó BT TT ĐU | 28 | 28 | 1 | 1 | 18 | 1 | 7 | ||
Chủ tịch HĐND | 2 | 2 | 2 | ||||||
Phó chủ tịch HĐND | 28 | 1 | 27 | 4 | 4 | 15 | 5 | ||
Chủ tịch UBND | 27 | 1 | 26 | 3 | 21 | 1 | 2 | ||
Phó chủ tịch UBND | 32 | 2 | 30 | 2 | 25 | 1 | 4 | ||
Tổng cộng | 145 | 7 | 138 | 14 | 6 | 98 | 4 | 23 | |
Tính % | 0 | 4,8 | 95,2 | 9,7 | 4,1 | 67,6 | 2,8 | 15,9 |
(Tư liệu Phòng Nội vụ Ninh Giang 6/2010)
Thời điểm 6/2010: Tổng số cán bộ chủ chốt là 145 đồng chí; Về trình độ học vấn của cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn: tiểu học chiếm 0%; cấp trung học cơ sở chiếm 4,8%; phổ thông trung học chiếm 95,2%; chưa qua đào tạo chiếm 9,7%, sơ cấp: 4,1%; trung cấp chiếm. 67,6 %; cao đẳng chiếm 2,8%; đại học 15.9%;
Bảng 2.2. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ lí luận chính trị, quản lý hành chính của các cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn 6/2010
Số lượng | Trình độ | |||||||
LL chính trị | Quản lý hành chính | Ngoại ngữ | Tin học | |||||
Sơ cấp | Trung cấp | Sơ cấp | Trung cấp | Đại học | ||||
Bí thư ĐU | 28 | 4 | 24 | 6 | 12 | 12 | ||
Phó BT TT ĐU | 28 | 1 | 27 | 5 | 6 | 1 | 1 | 17 |
Chủ tịch HĐND | 2 | 2 | 1 | |||||
Phó chủ tịch HĐND | 28 | 4 | 24 | 3 | 3 | 18 | ||
Chủ tịch UBND | 27 | 1 | 26 | 5 | 12 | 6 | ||
Phó chủ tịch UBND | 32 | 16 | 16 | 7 | 9 | 2 | 11 | |
Tổng cộng | 145 | 26 | 119 | 27 | 42 | 1 | 3 | 64 |
Tính % | 18,0 | 82,0 | 18,6 | 29,0 | 0,7 | 2,1 | 44,1 |
Thời điểm 6/2010: lý luận chính trị sơ cấp chiếm 18%, trung cấp lý luận chính trị - hành chính chiếm 82 %; Quản lí hành chính sơ cấp: 18,6%, trung cấp hành chính chiếm 29 %, đại học 8,7%; Ngoại ngữ chiếm 2,1%; Tin học chiếm 44,1%;
Bảng 2.3. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ đào tạo của các cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn 3/2015
Số lượng | Trình độ | ||||||||
Văn hóa | Chuyên môn | ||||||||
TH | THCS | THPT | K.quả ĐT | Sơ cấp | Trung cấp | Cao đẳng | Đại học | ||
Bí thư ĐU | 28 | 28 | 19 | 1 | 8 | ||||
Phó BT TT ĐU | 28 | 28 | 1 | 21 | 6 | ||||
Chủ tịch HĐND | 1 | 1 | 1 | ||||||
Phó chủ tịch HĐND | 28 | 1 | 27 | 1 | 1 | 19 | 7 | ||
Chủ tịch UBND | 28 | 0 | 28 | 20 | 8 | ||||
Phó chủ tịch UBND | 32 | 32 | 22 | 10 | |||||
Tổng | 145 | 0 | 1 | 144 | 2 | 1 | 102 | 1 | 39 |
(Tư liệu Phòng Nội vụ Ninh Giang 3/2015)
Thời điểm 3/2015: Tổng số cán bộ chủ chốt là 145; Về trình độ học vấn của cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn: tiểu học chiếm 0%; cấp trung học cơ sở chiếm 0,7%; phổ thông trung học chiếm 99,3%; sơ cấp: 0,7%; trung cấp chiếm. 70,3 %; cao đẳng chiếm 0,7%; đại học 26,9%;
Bảng 2.4. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ lí luận chính trị, quản lí hành chính của các cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn 3/2015
Số lượng | Trình độ | |||||||
Lý luận chính trị | Quản lý hành chính | Ngoại ngữ | Tin học | |||||
Sơ cấp | Trung cấp | Sơ cấp | Trung cấp | Đại học | ||||
Bí thư ĐU | 28 | 28 | 1 | 14 | 8 | |||
Phó BT TT ĐU | 28 | 28 | 3 | 6 | 1 | 1 | 25 | |
Chủ tịch HĐND | 1 | 1 | 2 | |||||
Phó chủ tịch HĐND | 28 | 3 | 25 | 3 | 6 | 18 | ||
Chủ tịch UBND | 28 | 28 | 10 | 16 | 5 | |||
Phó chủ tịch UBND | 32 | 6 | 26 | 16 | 13 | 5 | 23 | |
Tổng | 145 | 9 | 136 | 35 | 55 | 1 | 6 | 79 |
Tính % | 6,2 | 93,8 | 24,1 | 38,0 | 0,7 | 4,2 | 54,5 |
Thời điểm 3/2015: Lý luận chính trị sơ cấp chiếm 6,2%, trung cấp chiếm 93,8%; Quản lí hành chính sơ cấp: 24,1%, trung cấp chiếm 38 %, đại học chiếm 0,7%; Ngoại ngữ chiếm 4,2%; Tin học chiếm 54.5%
* Cơ cấu độ tuổi, giới tính (Tư liệu PNV thời điểm 01/3/2015)
Bảng 2.5. Bảng biểu thống kê số liệu độ tuổi và giới tính
Số lượng | Giới tính | Độ tuổi | |||||
Nam | Nữ | 41-50 (nam đến 55) | Từ 51-60 | ||||
Tổng số | Nữ từ 51-55 | Nam từ 56-60 | |||||
Bí thư ĐU | 28 | 28 | 25 | 3 | 3 | ||
PBT TT ĐU | 28 | 26 | 2 | 27 | 1 | 1 | |
Chủ tịch HĐND | 1 | 1 | 1 | ||||
Phó chủ tịch HĐND | 28 | 27 | 1 | 24 | 4 | 1 | 3 |
Chủ tịch UBND | 28 | 28 | 24 | 4 | 4 | ||
Phó chủ tịch UBND | 32 | 32 | 27 | 5 | 5 | ||
Tổng | 145 | 142 | 3 | 128 | 17 | 1 | 15 |
Tính % | 100 | 97,9 | 2,1 | 89,0 | 11,0 | 0,7 | 10,3 |
Tổng số cán bộ chủ chốt có 145 đồng chí chỉ có 03 đồng chí nữ chiếm 2,1%; đội tuổi 41-50 đối với nữ là 01đồng chí, nam 41-55 là 128 chiếm 88,3%,
nam từ 51-60 có 16 đồng chí chiếm 11,7%;
Bảng 2.6. Bảng biểu thống kê số liệu thâm niên công tác
Số lượng | Tham gia công tác (năm) | Thâm niên giữ chức vụ | |||||
5 - 15 | 16-30 | Trên 30 | Dưới 5 | 5-10 | Trên 10 | ||
Bí thư ĐU | 28 | 7 | 19 | 2 | 16 | 11 | 1 |
PBT TT ĐU | 28 | 11 | 17 | 12 | 9 | 7 | |
Chủ tịch HĐND | 1 | 2 | 2 | ||||
Phó chủ tịch HĐND | 28 | 21 | 7 | 19 | 8 | 1 | |
Chủ tịch UBND | 28 | 9 | 18 | 20 | 7 | ||
Phó chủ tịch UBND | 32 | 13 | 19 | 17 | 11 | 4 | |
Tổng | 145 | 61 | 82 | 2 | 86 | 46 | 13 |
Tính % | 100 | 42,1 | 56,5 | 1,4 | 59,3 | 31,7 | 9,0 |