chiếm 50,2% tổng dư nợ, tăng 6,1%; dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm 4,8%. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là 412.849 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 54,76%.
Nhìn chung dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm đều tăng lên về số lượng và tỷ trọng đây là xu hướng thuận lợi cho các doanh nghiệp, mặc khác các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được các ngân hàng chú ý và được xem là khách hàng mục tiêu của nhiều ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đến nay việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng vẫn còn là vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.3.3 Vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán
Theo Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: Công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể được thể hiện trong Bảng 1.2.
Với những qui định như trên thì có thể nói chỉ có các doanh nghiệp loại vừa mới đủ điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm ngày 26 tháng 10 năm 2010 có 265 mã cổ phiếu đang giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tất cả các công ty này đều là công ty cổ phần loại lớn, trong khi đó doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm nhiều loại hình khác nhau như: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, có thể nói thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa phải là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.3.4 Các nguồn vốn khác
Việc tiếp cận khó khăn nguồn vốn từ ngân hàng đã dẫn đến thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã huy động một nguồn vốn khá lớn thông qua hình thức vay mượn bạn bè, người thân, tín dụng thương mại và các nguồn vốn chiếm dụng khác.
Theo kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa của tác giả trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy vốn vay từ người thân và bạn bè chiếm 21,67% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp và chiếm 39,12% trong tổng nợ phải trả, tín dụng thương mại chiếm 6,87% trong tổng nguồn vốn và chiếm 12,41% trong tổng nợ phải trả, các khoản nợ khác chiếm 1,18% trong tổng nguồn vốn và chiếm 2,14% trong tổng nợ phải trả.
2.2.4 Nhu cầu vốn phát triển DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
Xác định nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Nhu cầu vốn vay = Nhu cầu vốn cho SXKD – Vốn chủ sở hữu
- Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Tổng chi phí/Vòng quay vốn
- Vòng quay vốn = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
Bảng 2.8: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp | 15,939 | 18,261 | 19,454 | 20,657 | 20,470 | 19,911 |
Tổng chi phí bình quân 1 doanh nghiệp | 13,773 | 15,986 | 17,227 | 18,305 | 18,310 | 17,947 |
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân 1 doanh nghiệp | 2,166 | 2,275 | 2,227 | 2,352 | 2,184 | 2,012 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Từ Một Số Quốc Gia Và Vùng Lãnh Thổ Về Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Dnnvv
- Sơ Lược Về Tình Hình Kinh Tế, Xã Hội Của Tp.hcm
- Số Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Bị Giải Thể Hoặc Phá Sản Trên
- Thuế Và Các Khoản Phải Nộp Ngân Sách Nhà Nước Của Các Dnnvv Trên Địa Bàn Tp.hồ Chí Minh Từ Năm 2006 Đến 2011
- Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đối Với Dnnvv Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Tỷ Trọng Dư Nợ Tín Dụng Của Các Nhtmcp Đối Với Dnnvv Trên Địa Bàn Tp.hcm Phân Theo Loại Hình Doanh Nghiệp Năm 2010
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
Theo số liệu thống kê Bảng 2.3 kết hợp với số liệu thống kê bảng 2.8 có thể xác định nhu cầu vốn của DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh như sau:
Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2006:
Vòng quay vốn = 15,939/7,62 = 2,091 vòng
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 13,773/2,091 = 6,585 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay = 6,585 – 2,350 = 4,234 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2007:
Vòng quay vốn = 18,261/8,14 = 2,243 vòng
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 15,986/2,243 = 7,126 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay = 7,126 – 2,54 = 4,582 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008:
Vòng quay vốn = 19,454/7,89 = 2,464 vòng
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 17,227/2,464 = 6,991 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay = 6,991 – 2,47 = 4,524 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009:
Vòng quay vốn = 20,657/8,19 = 2,521 vòng
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 18,305/2,521 = 7,261 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay = 7,261 – 2,560 = 4,701 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2010:
Vòng quay vốn = 20,470/10,42 = 1,96 vòng
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 18,310/1,96 = 9,342 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay = 9,342 – 4,49 = 4,852 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2010:
Vòng quay vốn = 19,911/11,34 = 1,756 vòng
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 17,947/1,756 = 10,22 tỷ đồng
Nhu cầu vốn vay = 10,22 – 5,04 = 5,18 tỷ đồng
Bảng 2.9: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Năm | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Nhu cầu vốn bình quân một doanh nghiệp (tỷ đồng) | 4,234 | 4,582 | 4,524 | 4,701 | 4,852 | 5,18 |
Số lượng doanh nghiệp (doanh nghiệp) | 41.860 | 50.007 | 60.881 | 76.083 | 85.161 | 93.053 |
Tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp (tỷ đồng) | 177.240 | 229.142 | 275.402 | 357.629 | 413.201 | 482.014 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
2.2.5 Những đóng góp của DNNVV đối với thành phố Hồ Chí Minh
Cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp. Năm 2009 tổng số DNNVV là 76.083 doanh nghiệp bằng 33,43% DNNVV trong cả nước. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các DNNVV có xu hướng ngày càng tăng. Nếu năm 2002 chiếm 9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ này khoảng 24% đến 25,5%, năm 2006 tỷ trọng
đóng góp khoảng 26% GDP, năm 2009 tỷ trọng đóng góp hơn 30% GDP, năm 2010 và 2011 đóng góp khoảng 35% GDP.
Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Hàng năm nước ta có khoảng hơn một triệu người đến tuổi lao động nhưng khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp lớn ngày càng hạn chế. Thêm vào đó, trong tiến trình đổi mới và cải cách doanh nghiệp Nhà nước đã khiến cho nhiều người lao động bị mất việc làm. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động bao gồm những người mới đến tuổi lao động, những người bị mất việc làm do tinh giảm biên chế cũng như các quân nhân khi hoàn thành nghĩa vụ trở về.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, trung tâm tài chính của Việt Nam, nên hàng năm người dân ở các địa phương khác chuyển đến tìm việc làm; sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học ra trường đa số ở lại thành phố Hồ Chi Minh để tìm việc.
Chỉ tiêu | Năm | |||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
- Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp) | 41.860 | 50.007 | 60.881 | 76.083 | 85.161 | 93.053 |
- Bình quân 1 doanh nghiệp (người) | 29 | 27 | 25 | 24 | 22 | 21 |
- Tổng số lao động (người) | 1.206.280 | 1.336.530 | 1.526.276 | 1.791.563 | 1.865.470 | 1.936.987 |
Bảng 2.10: Số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Nguồn: Tổng cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM [39], [40], [59], [62].
Với số liệu Bảng 2.10 ta thấy tổng số lao động làm việc trong các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đều tăng qua các năm với tốc
độ tăng binh quân hơn 14% một năm. Tuy nhiên số lao động bình quân trong một doanh nghiệp tính từ năm 2006 đến năm 2011 có xu hướng giảm.
Với số liệu thống kê bảng 2.10 và kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp, cho thấy số lao động làm việc trong các doanh nghiệp thấp. Bình quân chưa tới 30 người/doanh nghiệp. So với qui định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp giúp phát triển DNNVV thì hầu hết doanh nghiệp thuộc vào loại nhỏ xét về qui mô lao động.
Bảng 2.11: Thu nhập của lao động làm việc trong các DNNVV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Chỉ tiêu | ||||||
2006 | 2007 | 2010 | 2011 | |||
Tổng số lao động (người) | 1.206.280 | 1.336.530 | 1.526.276 | 1.791.563 | 1.865.470 | 1.936.987 |
Thu nhập bình quân 1 lao động (Triệu đồng) | 2,301 | 2,661 | 2,946 | 3,181 | 3,884 | 4,095 |
Tổng thu nhập (Triệu đồng) | 2.775.650 | 3.556.506 | 4.495.993 | 5.699.651 | 7.244.640 | 7.931.187 |
Năm
2008 2009
Nguồn: Tổng cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM [39], [40], [59], [62].
Năm 2007 số lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 1.336.530 người với thu nhập bình quân là 2,661 triệu đồng/người/tháng và tổng thu nhập là 3.556.506 triệu đồng.
Năm 2008, cả nước có khoảng 7.950.584 lao động làm việc trong các doanh nghiệp, trong đó có 1.526.276 lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 19,2% với tổng mức thu nhập là 4.495.993 triệu đồng.
Năm 2009, cả nước có khoảng 9.311.393 lao động trong các doanh nghiệp, trong đó có 1.791.563 lao động làm việc trong các DNNVV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 19,24% với tổng mức thu nhập là 5.699.651 triệu đồng.
Năm 2010, cả nước có khoảng 10.268.151 lao động trong các doanh nghiệp, trong đó có 1.865.470 lao động làm việc trong các DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 27,00% với tổng mức thu nhập là 7.244.640 triệu đồng.
Năm 2011, có khoảng 1.936.987 lao động làm việc trong các DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh với tổng mức thu nhập là 7.931.187 triệu đồng.
Với số liệu đã nêu ở trên cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, từ đó góp phần ổn định trật tự xã hội, góp phần tăng trưởng GDP cho nền kinh tế.
Thu hút vốn đăng ký đầu tư kinh doanh
Hiện nay, Nhà nước có chủ trương bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh của mọi người dân bằng việc mua lại doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập mới các DNNVV.
Biểu đồ 2.3: Vốn đăng ký của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng
350.000
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
304.832
244.786
194.772
150.376
127.018
98.371
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm
Nguồn: Tổng cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM [39], [40], [59], [62].
Năm 2006, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 41.860 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 98.371 chiếm khoảng 40,61% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước (cả nước 242.260 tỷ đồng).
Năm 2007, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 50.007 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 127.018 tỷ đồng chiếm khoảng 42,83% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước (cả nước là 296.586 tỷ đồng), tăng 29,12% so với năm 2006.
Năm 2008, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 60.881 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 150.376 tỷ đồng chiếm khoảng 43,21% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước (cả nước 348.033 tỷ đồng), tăng 18,39% so với năm 2007.
Năm 2009, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 76.083 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 194.772 tỷ đồng chiếm khoảng 46,50% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước (cả nước là 418.844 tỷ đồng), tăng 29,52% so với năm 2008.
Năm 2010, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 85.161 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 244.786 tỷ đồng, tăng 25,68% so với năm 2009.
Năm 2011, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 93.053 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 304.832 tỷ đồng, tăng 24,53% so với năm 2010.
Với số liệu thông kế nêu trên cho thấy tốc độ phát triển về số lượng và vốn đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế rất cao, tuy nhiên