- Chẩn đoán xác định nhiễm HCV: dùng xét nghiệm ELISA để phát hiện sự có mặt của kháng thể anti - HCV trong huyết thanh. Mẫu huyết thanh được xét nghiệm bằng sinh phẩm Murex anti - HCV 4.0 (Abbott). Nếu kết quả phản ứng dương tính thì mẫu bệnh phẩm đó được kết luận HCV (+).
- Chẩn đoán xác định nhiễm giang mai: Các mẫu huyết thanh được sàng lọc giang mai bằng phản ứng reagin huyết thanh nhanh (RPR). Các trường hợp có phản ứng RPR (+) sẽ được khẳng định bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu chẩn đoán giang mai (TPHA). Nếu kết quả XN (+) cho cả phản ứng RPR và TPHA thì mẫu huyết thanh được kết luận giang mai (+).
Xét nghiệm lậu, chlamydia và HPV được thực hiện tại khoa xét nghiệm -
Bệnh viện đại học Y Hà Nội.
- Chẩn đoán xác định nhiễm lậu: Dùng PCR để phát hiện ADN của vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm dịch hầu họng, bộ phận sinh dục, hậu môn. Nếu kết quả xét nghiệm PCR lậu (+) thì mẫu bệnh phẩm được kết luận lậu (+).
- Chẩn đoán xác định nhiễm chlamydia: Dùng PCR để phát hiện ADN của vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm dịch hầu họng, bộ phận sinh dục, hậu môn. Nếu kết quả xét nghiệm PCR chlamydia (+) thì mẫu bệnh phẩm được kết luận chlamydia (+).
- Chẩn đoán xác định nhiễm HPV: Dùng PCR để phát hiện ADN của vi rút trong mẫu bệnh phẩm dịch hầu họng, bộ phận sinh dục, hậu môn. Nếu kết quả xét nghiệm PCR HPV (+) thì mẫu bệnh phẩm được kết luận HPV (+).
2.9. Xử lý và phân tích số liệu
2.9.1. Số liệu định tính
- Các cuộc ghi âm PVS được gỡ băng và lưu vào máy tính dưới dạng
file Word
- Các thông tin ghi chép trong NKTĐ và các thông tin thu thập qua các cuộc PVS được mã hóa theo các chủ đề. Sau đó được xử lý và phân tích bằng phần mềm NVivo 8.
2.9.2. Số liệu định lượng
- Thông tin thu thập được làm sạch trước khi nhập liệu bằng phần mềm
Epi Data 6.04.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Sử dụng test 2 để kiểm định mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với nhiễm HIV và STIs. Mức ý nghĩa thống kê được sử dụng là 0,05.
- Sử dụng mô hình hồi quy logistic xác định các yếu tố liên quan đến
nhiễm HIV và STIs.
2.10. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y
Hà Nội.
Nghiên cứu được sự cho phép của chính quyền địa phương.
Khi tham gia nghiên cứu đối tượng được giữ bí mật mọi thông tin cá nhân và hưởng các dịch vụ mà nghiên cứu đem lại như tư vấn sức khỏe, khám và điều trị STIs, nhận kinh phí bồi dưỡng. Bên cạnh những lợi ích đó, đối tượng tham gia nghiên cứu có cơ hội để chia sẻ với các nghiên cứu viên về những băn khoăn trong cuộc sống, về các các hành vi nguy cơ mà không phải e ngại bị phán xét.
Đối tượng có quyền từ chối trả lời hoặc rút khỏi nghiên cứu bất cứ thời điểm nào mà họ muốn.
Lấy bệnh phẩm XN
Bệnh phẩm
máu
Bệnh phẩm hầu họng, niệu đạo, hậu môn
Phỏng vấn sàng lọc
Phỏng vấn điều
tra ngang
Kiểm phiếu
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Khoa Vi sinh BV Bạch Mai
Lấy kết quả xét nghiệm
Nhập và lưu
dữ liệu
Phân tích và viết báo cáo
Lưu số liệu
tư vấn “Lưu theo hồ sơ cá nhân của mỗi
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Văn phòng nghiên cứu |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tình Dục Nguy Cơ
- Khung Can Thiệp Dự Phòng Hiv Và Stis Cho Nhóm Ntdđg/nbdđg
- Quy Trình Thu Thập Số Liệu Tại Cơ Sở Nghiên Cứu
- Các Hình Thức Qhtd Và Sử Dụng Bcs Với Các Loại Bạn Tình Trong Lần Đầu Tiên
- Đặc Điểm Của Khách Hàng Nam Trong Lần Bán Dâm Đầu Tiên Và Gần Đây Nhất
- Tỷ Lệ Hiện Nhiễm Hiv Và Một Số Sti Qua Kết Quả Xét Nghiệm Và Qua Đối Tượng Tự Khai Báo
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
Tư vấn trước xét nghiệm
Tư vấn sau xét nghiệm
Trả kết quả
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm NBDĐG (n=250)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||||
Tuổi trung bình | 22 ± 3,4 (khoảng biến | thiên | từ 16 | - | 35) | |
Nhóm tuổi | 16 - 19 20 - 24 >= 25 | 64 132 54 | 25,6 52,8 21,6 | |||
Trình độ học vấn | Không biết chữ Tiểu học (1 - 5) Trung học cơ sở (6 - 9) Trung học phổ thông (10 - 12) Trung cấp/cao đẳng/đại học | 3 29 76 93 49 | 1,2 11,6 30,4 37,2 19,6 | |||
Tình trạng hôn nhân Độc thân, chưa kết hôn bao giờ Có vợ, người yêu sống cùng Ly dị/ly thân | 236 11 3 | 94,4 4,4 1,2 | ||||
Quê quán | Hà Nội Ngoại tỉnh | 55 195 | 22,0 78,0 | |||
Nơi ngủ qua đêm | Cố định Không cố định | 116 134 | 22,0 78,0 | |||
Thu nhập trong tháng trước điều tra < 2.000.000đ 2.000.000 - 5.000.000đ > 5.000.000đ | 40 134 76 | 16,0 53,6 30,4 |
Kết quả bảng 3.1 cho thấy:
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 22 (16 - 35),
trong đó, nhóm tuổi từ 20 - 24 có tỷ lệ tham gia đông nhất (52,8%). 87,2% có
trình độ học vấn từ THPT trở lên trong đó 19,6% số đối tượng có trình độ trung cấp/cao đẳng/đại học. Có một tỷ lệ rất thấp những người không biết chữ (1,2%).
- Hầu hết các đối tượng độc thân, chưa bao giờ kết hôn (94,4%), đa số các đối tượng là người ngoại tỉnh (78,0%), 78,0% đối tượng không có nơi ngủ qua đêm cố định.
- Đa số có thu nhập từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng (53,6%) trong tháng qua.
3.2. Nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế của nhóm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Nhận dạng tình dục
Bảng 3.2. Nhận dạng giới và nhận dạng tình dục (n=250)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||
Tự nhận về giới | Là nam Là nữ Là người chuyển giới Không trả lời | 172 | 68,8 |
13 | 5,2 | ||
13 | 5,2 | ||
52 | 20,8 | ||
Giới tính thích QHTD | Nam Cả nam và nữ Nữ | 79 | 31,6 |
31 | 12,4 | ||
140 | 56,0 |
Kết quả bảng 3.2 cho thấy:
- Chủ yếu đối tượng tự nhận mình là nam giới (68,8%), chỉ có 5,2% tự nhận mình là nữ giới và 5,2% tự nhận mình là người chuyển giới.
- Phần lớn (56,0%) đối tượng thích QHTD với nữ, hơn 1/3 đối tượng thích QHTD với nam và 12,4% thích QHTD với cả nam và nữ.
Bảng 3.3. Giới tính thích QHTD theo tự nhận về giới
Giới tính thích QHTD | |||||||
Nam | Nữ | Cả nam và nữ | Tổng | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
Nam | 32 | 18,6 | 125 | 72,7 | 15 | 8,7 | 172 |
Nữ | 11 | 84,6 | 1 | 7,7 | 1 | 7,7 | 13 |
Chuyển giới | 10 | 76,9 | 2 | 15,4 | 1 | 7,7 | 13 |
Không trả lời | 26 | 50,0 | 12 | 23,1 | 14 | 26,9 | 52 |
Tổng | 79 | 31,6 | 140 | 56,0 | 31 | 12,4 | 250 |
Kết quả bảng 3.3 chỉ ra rằng:
- Phần lớn (72,7%) đối tượng tự nhận mình là nam thích QHTD với nữ, 18,6% thích QHTD với nam và 8,7% thích QHTD với cả nam và nữ.
- Những đối tượng tự nhận mình là nữ, người chuyển giới hoặc không trả lời (84,6%, 76,9%, 50,0%) thích QHTD tình dục với nam, chỉ một số nhỏ còn lại thích QHTD với nữ hoặc cả với nam và nữ.
3.2.2. Kiến thức về HIV/STIs
Bảng 3.4. Kiến thức về HIV/STIs (n=250)
Kết quả trả lời đúng | ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
HIV là vi rút gây ra AIDS | 227 | 90,8 |
Muỗi đốt không thể lây truyền HIV | 198 | 79,2 |
Ăn uống chung với người có HIV không lây nhiễm HIV | 225 | 90,0 |
Không thể biết một người đã nhiễm HIV hay không qua quan sát bề ngoài của họ | 182 | 72,8 |
Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ nhiễm HIV của bạn | 227 | 90,8 |
QHTD không bảo vệ với một người đàn ông có nguy cơ lây nhiễm HIV hơn QHTD không bảo vệ với một phụ nữ | 166 | 66,4 |
QHTD qua đường âm đạo an toàn hơn qua đường hậu môn | 181 | 72,4 |
Sử dụng dầu bôi trơn trong khi QHTD qua đường hậu môn giúp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV | 63 | 25,2 |
Tiêm chích heroin khiến bạn có nguy cơ bị nhiễm HIV | 184 | 73,6 |
Dùng chung BKT với một người quen sẽ an toàn hơn so với người lạ | 80 | 32,0 |
Kết quả xét nghiệm HIV âm tính có nghĩa là bạn sẽ không bao giờ bị HIV/AIDS | 142 | 56,8 |
Kết quả bảng 3.4 đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu có kết quả trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về HIV/AIDS và STIs cao. Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ đối tượng trả lời sai câu hỏi về lây nhiễm HIV qua muỗi đốt và dùng chung cốc nước với người bị nhiễm HIV.
3.2.3. Hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện
3.2.3.1. Hành vi tình dục
100
83,6
86,8
64,8
32,4
18,4
23,6
10,5
Đã từ ng
30 ngà y qua
100
80
60
40
20
0
Bạ n tì nh nữ Bạ n tì nh nam Khá ch hà ng nam PNBD
Biểu đồ 3.1. Quan hệ tình dục với các loại bạn tình (n=250)
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Phần lớn đối tượng nghiên cứu đã từng có QHTD bạn tình nữ (83,6%),
gần 1/4 đối tượng nghiên cứu đã từng QHTD với PNBD. Đa số đối tượng có QHTD bạn tình nữ trong 30 ngày qua (64,8%), 10,5% có QHTD với PNBD.
-1/3 đối tượng đã từng QHTD với bạn tình nam không vì mục đích trao đổi và chỉ có 18,4% đối tượng có QHTD với bạn tình nam trong 30 ngày qua.
- 100% đối tượng đã từng QHTD với khách hàng nam và hầu hết có QHTD với khách hàng nam trong 30 ngày qua (86,8%).
Kết quả điều tra xã hội học định tính cho thấy:
NBDĐG có khách hàng chủ yếu là nam nhưng họ cũng bán dâm cho cả những khách hàng nữ giới nếu như có khách hàng. Thực tế nhóm này thường tự nhận mình là “Trai thẳng” và có khuynh hướng tình dục dị tính.
“ Khách hàng nữ thì không thường xuyên, phụ thuộc vào có khách hay ko có khách, có thời gian 1 tháng 10 lần, nhưng cũng có tháng chẳng có lần nào.